Khi nào người lao động sẽ phải ký hợp đồng đào tạo nghề? Thời hạn tối đa của hợp đồng đào tạo nghề trong bao lâu?

Em trai tôi làm cho một công ty về phần mềm máy tính đã được 2 năm. Hiện nay, công ty muốn cử em tôi đi nước ngoài để học nghề, nâng cao trình độ, kinh phí đào tạo sẽ do công ty chi trả. Giữa em trai tôi và công ty có phải ký hợp đồng đào tạo nghề không và được ký hợp đồng đào tạo trong thời gian tối đa bao nhiêu lâu? Trường hợp mà em trai tôi sau này muốn đơn phương chấm dứt HĐLĐ thì sẽ phải hoàn trả lại những chi phí đào tạo nào?

Khi nào người lao động sẽ phải ký hợp đồng đào tạo nghề?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 62 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

“Điều 62. Hợp đồng đào tạo nghề giữa người sử dụng lao động, người lao động và chi phí đào tạo nghề
1. Hai bên phải ký kết hợp đồng đào tạo nghề trong trường hợp người lao động được đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, đào tạo lại ở trong nước hoặc nước ngoài từ kinh phí của người sử dụng lao động, kể cả kinh phí do đối tác tài trợ cho người sử dụng lao động.
Hợp đồng đào tạo nghề phải làm thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.”

Như vậy, theo quy định trên dẫn chiếu đến trường hợp của bạn; Em trai bạn làm cho một công ty về phần mềm máy tính đã được 2 năm. Hiện nay, công ty muốn cử em bạn đi nước ngoài để học nghề, nâng cao trình độ, kinh phí đào tạo sẽ do công ty chi trả. Do đó, công ty và em trai bạn sẽ phải ký kết hợp đồng đào tạo nghề theo đúng quy định.

Tải về mẫu hợp đồng đào tạo nghề mới nhất 2023: Tại Đây

Khi nào người lao động sẽ phải ký hợp đồng đào tạo nghề?

Khi nào người lao động sẽ phải ký hợp đồng đào tạo nghề?

Thời hạn tối đa của hợp đồng đào tạo nghề trong bao lâu?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 62 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

“Điều 62. Hợp đồng đào tạo nghề giữa người sử dụng lao động, người lao động và chi phí đào tạo nghề
2. Hợp đồng đào tạo nghề phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Nghề đào tạo;
b) Địa điểm đào tạo, thời hạn đào tạo;
c) Chi phí đào tạo;
d) Thời hạn người lao động cam kết phải làm việc cho người sử dụng lao động sau khi được đào tạo;
đ) Trách nhiệm hoàn trả chi phí đào tạo;
e) Trách nhiệm của người sử dụng lao động.”

Theo đó, trong nội dung của hợp đồng đào tạo nghề người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận về thời hạn của hợp đồng đào tạo, việc đào tạo sẽ kéo dài trong bao lâu hoàn toàn phụ thuộc vào ý chí, sự tự nguyện của các bên. Vì vậy, công ty và em trai bạn có thể thỏa thuận về thời hạn của hợp đồng đào tạo, pháp luật không giới hạn về thời gian đào tạo tối đa.

Khi người lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ thì sẽ phải hoàn trả lại những chi phí đào tạo nào cho công ty?

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 43 Bộ luật Lao động 2019khoản 3 Điều 62 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

- Trong trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mà ảnh hưởng đến việc làm của nhiều người lao động thì người sử dụng lao động phải xây dựng phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 44 của Bộ luật này.

- Người sử dụng lao động hiện tại và người sử dụng lao động kế tiếp có trách nhiệm thực hiện phương án sử dụng lao động đã được thông qua.

- Người lao động bị thôi việc thì được nhận trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Điều 47 của Bộ luật này.

- Chi phí đào tạo bao gồm các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học và tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người học trong thời gian đi học. Trường hợp người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì chi phí đào tạo còn bao gồm chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian ở nước ngoài.

Như vậy, theo quy định trên thì trường hợp nếu em trai bạn đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái quy định thì sẽ phải có trách nhiệm hoàn trả lại chi phí đào tạo cho công ty. Chi phí đào tạo bao gồm các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học và tiền lương, tiền đóng BHXH, BHYT cho người học trong thời gian đi học. Trường hợp người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì chi phí đào tạo còn bao gồm chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian ở nước ngoài.

Hợp đồng đào tạo nghề
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Có nên ký vào hợp đồng đào tạo nghề?
Pháp luật
Có phải ký hợp đồng đào tạo khi người sử dụng lao động tuyển người vào học nghề để làm việc cho mình không?
Pháp luật
Người lao động và người sử dụng lao động có bắt buộc giao kết hợp đồng đào tạo nghề trước khi người lao động đi đào tạo nghề ở nước ngoài không?
Pháp luật
Khi nào người lao động sẽ phải ký hợp đồng đào tạo nghề? Thời hạn tối đa của hợp đồng đào tạo nghề trong bao lâu?
Pháp luật
Mẫu hợp đồng đào tạo nghề mới nhất là mẫu nào? Hợp đồng đào tạo nghề phải nêu các nội dung nào?
Pháp luật
Mẫu hợp đồng học việc mới nhất hiện nay là mẫu nào? Học việc có phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hay không?
Pháp luật
Đưa nhân viên đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài, công ty phải đáp ứng những điều kiện gì? Hợp đồng ký kết ra sao?
Pháp luật
Doanh nghiệp Việt Nam có phải ký kết hợp đồng đào tạo nghề trước khi đưa người lao động đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài không?
Pháp luật
Hợp đồng đào tạo nghề là gì? Hết thời gian đào tạo nghề người lao động có được ký kết hợp đồng lao động với người sử dụng lao động không?
Pháp luật
Người học nghề sau khi hết thời hạn học nghề thì người sử dụng lao động có phải ký hợp đồng lao động không?
Pháp luật
Phạt đến 20.000.000 đồng khi không ký kết hợp đồng lao động với người học nghề, tập nghề đã hết thời hạn học nghề, tập nghề?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hợp đồng đào tạo nghề
4,199 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hợp đồng đào tạo nghề

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hợp đồng đào tạo nghề

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào