Khi nào luồng đường thủy nội địa bị đóng cửa? Hồ sơ và thủ tục đóng luồng đường thủy nội địa như thế nào?

Tôi muốn biết về quy định về hồ sơ và thủ tục đóng luồng đường thủy nội địa như thế nào? Khi nào luồng đường thủy nội địa bị đóng cửa? Luồng đường thủy nội địa được pháp luật quy định ra sao? Mong được giải đáp, xin cảm ơn!

Luồng đường thủy nội địa là gì?

Tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 08/2021/NĐ-CP quy định: Luồng chạy tàu thuyền là vùng nước được giới hạn bằng hệ thống báo hiệu đường thủy nội địa để phương tiện đi lại thông suốt, an toàn được gọi là luồng đường thủy nội địa.

Khi nào luồng đường thủy nội địa bị đóng cửa?

Căn cứ khoản 1, khoàn 2 Điều 11 Nghị định 08/2021/NĐ-CP quy định cụ thể:

- Luồng đường thủy nội địa được xem xét công bố đóng trong các trường hợp sau:

+ Không đảm bảo an toàn khai thác vận tải;

+ Vì lý do bảo đảm quốc phòng, an ninh;

+ Không còn nhu cầu khai thác, sử dụng.

- Thẩm quyền công bố đóng luồng đường thủy nội địa

Cơ quan quyết định công bố mở luồng quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định này đồng thời là cơ quan có thẩm quyền quyết định công bố đóng luồng.

Đường thủy nội địa

Đường thủy nội địa 

Hồ sơ và thủ tục đóng luồng đường thủy nội địa như thế nào?

Theo khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8 Điều 11 Nghị định 08/2021/NĐ-CP quy định hồ sơ, thủ tục đóng luồng đường thủy nội địa cụ thế như sau:

- Hồ sơ đóng luồng

a) Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này phải có biên bản kiểm tra hiện trạng luồng của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam (đối với luồng quốc gia), Sở Giao thông vận tải (đối với luồng địa phương); biên bản kiểm tra hiện trạng luồng giữa Cục Đường thủy nội địa Việt Nam với tổ chức, cá nhân có luồng chuyên dùng nối với luồng quốc gia hoặc giữa Sở Giao thông vận tải với tổ chức, cá nhân có luồng chuyên dùng nối với luồng địa phương. Trong biên bản phải có kết luận về tình trạng luồng không đảm bảo an toàn khai thác;

b) Văn bản đề nghị của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an yêu cầu đóng luồng đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

c) Đơn đề nghị công bố đóng luồng đường thủy nội địa theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;

d) Phương án thu hồi báo hiệu đường thủy nội địa do cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý luồng lập.

- Thủ tục đóng luồng quốc gia, luồng địa phương

a) Trường hợp đóng luồng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này: Sau khi kiểm tra, nếu không đảm bảo an toàn khai thác vận tải, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải có văn bản thông báo tạm dừng khai thác vận tải gửi đơn vị trực tiếp quản lý luồng và đăng trên phương tiện thông tin đại chúng, đồng thời lập hồ sơ đề nghị công bố đóng luồng gửi cơ quan có thẩm quyền đóng luồng;

b) Trường hợp đóng luồng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đề nghị đóng luồng phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do đóng luồng, thời điểm đóng luồng gửi Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Thời gian thông báo trước thời điểm yêu cầu đóng luồng ít nhất 30 ngày. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam báo cáo Bộ Giao thông vận tải, Sở Giao thông vận tải báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

c) Trường hợp đóng luồng theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam (đối với luồng quốc gia) hoặc Sở Giao thông vận tải (đối với luồng địa phương) lập hồ sơ đề nghị đóng luồng gửi Bộ Giao thông vận tải hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và tổ chức thu hồi báo hiệu đường thủy nội địa trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày quyết định đóng luồng có hiệu lực;

d) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định công bố đóng luồng theo phạm vi quản lý.

- Thủ tục đóng luồng chuyên dùng

a) Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Sở Giao thông vận tải phải yêu cầu tổ chức, cá nhân có luồng chuyên dùng tạm dừng khai thác vận tải và báo cáo Bộ Giao thông vận tải hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đề nghị đóng luồng phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do, thời điểm đóng luồng gửi tổ chức, cá nhân có luồng chuyên dùng, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải và Bộ Giao thông vận tải hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Thời gian thông báo trước thời điểm yêu cầu đóng luồng ít nhất 30 ngày;

c) Đối với trường hợp quy định điểm c khoản 1 Điều này, tổ chức, cá nhân có luồng chuyên dùng nộp trực tiếp 01 bộ hồ sơ hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến Cục Đường thủy nội địa Việt Nam (đối với luồng quốc gia, luồng chuyên dùng nối với luồng quốc gia) hoặc Sở Giao thông vận tải (đối với luồng địa phương, luồng chuyên dùng nối với luồng địa phương);

d) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam thẩm định hồ sơ, nếu đủ điều kiện thì báo cáo Bộ Giao thông vận tải, Sở Giao thông vận tải thẩm định hồ sơ, nếu đủ điều kiện thì báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và báo cáo của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Sở Giao thông vận tải, Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định công bố đóng luồng theo phạm vi quản lý;

đ) Tổ chức, cá nhân có luồng chuyên dùng có trách nhiệm thu hồi báo hiệu đường thủy nội địa trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày quyết định đóng luồng có hiệu lực.

- Quyết định công bố đóng luồng theo Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và phải được gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan trong thời gian 02 ngày, kể từ ngày ký quyết định.

- Chi phí thực hiện đóng luồng quốc gia, luồng địa phương do ngân sách nhà nước đảm bảo từ nguồn chi thường xuyên theo phân cấp ngân sách.

- Chi phí liên quan khi đóng luồng chuyên dùng do tổ chức, cá nhân có luồng chuyên dùng chi trả, trừ trường hợp đóng luồng theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này do cơ quan đề nghị đóng luồng chi trả.


Luồng đường thủy nội địa
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Luồng đường thủy nội địa không đảm bảo an toàn khai thác vận tải thì có phải công bố đóng không?
Pháp luật
Hồ sơ chuyển đổi luồng đường thủy nội địa chuyên dùng thành luồng đường thủy nội địa quốc gia gồm các tài liệu nào?
Pháp luật
Hồ sơ thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng luồng đường thủy nội địa quốc gia gồm các tài liệu nào?
Pháp luật
Luồng đường thủy nội địa chuyên dùng là gì? Ai có trách nhiệm tổ chức quản lý luồng đường thủy nội địa chuyên dùng?
Pháp luật
Luồng đường thủy nội địa đi trên biên giới thì được phân thành luồng gì? Ai có thẩm quyền công bố mở luồng đường thủy nội địa quốc gia?
Pháp luật
Luồng đường thủy nội địa trong một tỉnh là luồng đường thủy nội địa địa phương hay quốc gia theo quy định?
Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị thông báo luồng đường thủy nội địa mới nhất hiện nay được quy định như thế nào?
Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị công bố đóng luồng đường thủy nội địa mới nhất hiện nay được quy định như thế nào?
Pháp luật
Việc đầu tư xây dựng luồng đường thủy nội địa được quy định thế nào? Luồng đường thủy nội địa được phân thành mấy loại?
Pháp luật
Mẫu Đơn đề nghị công bố mở luồng đường thủy nội địa mới nhất hiện nay là mẫu nào? Trình tự công bố mở luồng đường thủy nội địa quốc gia như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Luồng đường thủy nội địa
Nguyễn Anh Hương Thảo Lưu bài viết
706 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Luồng đường thủy nội địa
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: