Khi ký hợp đồng lao động người sử dụng lao động và người lao động xác lập cam kết không làm việc cho đối thủ có được coi là thỏa thuận hợp pháp không?

Tôi muốn hỏi khi ký hợp đồng lao động người sử dụng lao động và người lao động xác lập cam kết không làm việc cho đối thủ có được coi là thỏa thuận hợp pháp không? Tôi vừa mới ký hợp đồng lao động thời hạn 16 tháng. Có điều khoản cam kết không làm việc cho đối thủ. Vậy có hợp pháp không?

Khi ký hợp đồng lao động người sử dụng lao động và người lao động xác lập cam kết không làm việc cho đối thủ có được coi là thỏa thuận hợp pháp không?

Căn cứ khoản 1 Điều 10 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

"Điều 10. Quyền làm việc của người lao động
1. Được tự do lựa chọn việc làm, làm việc cho bất kỳ người sử dụng lao động nào và ở bất kỳ nơi nào mà pháp luật không cấm.
2. Trực tiếp liên hệ với người sử dụng lao động hoặc thông qua tổ chức dịch vụ việc làm để tìm kiếm việc làm theo nguyện vọng, khả năng, trình độ nghề nghiệp và sức khỏe của mình."

Bên cạnh đó, khoản 6 Điều 9 Luật Việc làm 2013 cũng quy định như sau:

"Điều 9. Những hành vi bị nghiêm cấm
...
6. Cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử dụng lao động."

Ngoài ra, để bảo vệ quyền lợi cho người sử dụng lao động theo khoản 2 Điều 21 Bộ luật Lao động 2019 đã ghi nhận nội dung sau:

"Điều 21. Nội dung hợp đồng lao động
...
2. Khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp vi phạm."

Đối chiếu quy định trên, nhiều doanh nghiệp và người lao động đã tiến hành ký cam kết về việc không làm việc cho đối thủ trong một thời gian nhất định để đảm bảo người lao động không thể tiết lộ bí mật kinh doanh, công nghệ của doanh nghiệp cho đối thủ cạnh tranh.

Như vậy, trường hợp người lao động và người sử dụng lao động đều tự nguyện xác lập cam kết không làm việc cho công ty đối thủ thì đây được coi là thỏa thuận hợp pháp. Nếu vi phạm cam kết, người lao động phải chịu trách nhiệm bồi thường cho người sử dụng lao động theo mức phạt đã thỏa thuận.

Cam kết không làm việc cho đối thủ

Cam kết không làm việc cho đối thủ (Hình từ Internet)

Có bao nhiêu loại hợp đồng lao động?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Bộ luật Lao động 2019 quy định loại hợp đồng như sau:

“Điều 20. Loại hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:
a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;
b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng."

Theo quy định trên, có hai loại hợp đồng lao động là hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng xác định thời hạn.

Hợp đồng lao động xác định thời hạn được ký thêm bao nhiêu lần?

Theo khoản 2 Điều 20 Bộ Luật lao động 2019 quy định như sau:

“2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; trong thời gian chưa ký kết hợp đồng lao động mới thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được thực hiện theo hợp đồng đã giao kết;
b) Nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
c) Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ hợp đồng lao động đối với người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước và trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 149, khoản 2 Điều 151 và khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.”

Như vậy, hợp đồng lao động xác định thời hạn chỉ được ký thêm tối đa 01 lần. Sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

Tải Mẫu hợp đồng lao động xác định thời hạn mới nhất 2023: Tại Đây

Hợp đồng lao động Tải về quy định liên quan và Mẫu hợp đồng lao động:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Sinh viên làm việc part time có phải ký hợp đồng lao động không? Có buộc phải ghi thông tin của người thân trong hợp đồng lao động?
Pháp luật
Người sử dụng lao động có nghĩa vụ phải thực hiện đúng thỏa thuận trong hợp đồng lao động đúng không?
Pháp luật
Mẫu email đề xuất tăng lương bằng tiếng Anh chuyên nghiệp dành cho người lao động? Lưu ý khi viết email?
Pháp luật
Mẫu thông báo về việc hợp đồng lao động sắp hết hạn và ký kết hợp đồng lao động mới? Thông báo trước khi hợp đồng lao động hết hạn bao nhiêu ngày?
Pháp luật
Có được ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn với người lao động lần đầu đi làm việc hay không?
Pháp luật
Người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận những gì trong hợp đồng lao động? Không áp dụng thử việc đối với hợp đồng lao động mấy tháng?
Pháp luật
Thời hạn chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động tối đa là bao lâu? Hết thời hạn này công ty có thể gia hạn không?
Pháp luật
Cán bộ công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ khi hết hợp đồng có được gia hạn hợp đồng lao động không?
Pháp luật
Tạm hoãn hợp đồng lao động được quy định như thế nào? Khi tạm hoãn hợp đồng lao động, chế độ lương và bảo hiểm xã hội được tính ra sao?
Pháp luật
Người lao động có phải nộp bản chính bằng đại học cho công ty khi ký hợp đồng lao động hay không?
Pháp luật
Người lao động làm việc 5 tháng nhưng không có hợp đồng thì có vi phạm không? Không ký hợp đồng lao động khi nghỉ việc có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hợp đồng lao động
6,460 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hợp đồng lao động

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hợp đồng lao động

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào