Khi khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công, đối tượng là đơn vị sự nghiệp công lập sẽ không cần trả phí có đúng không?

Cho tôi hỏi đối với đối tượng là đơn vị sự nghiệp công lập khi khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công sẽ không cần trả phí có đúng không? Trong quá trình sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công có các vấn đề kỹ thuật phát sinh thì cơ quan nào hướng dẫn xử lý?

Khi khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công đối tượng là đơn vị sự nghiệp công lập sẽ không cần trả phí có đúng không?

Khi khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công đối tượng là đơn vị sự nghiệp công lập sẽ không cần trả phí có đúng không?

Khi khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công đối tượng là đơn vị sự nghiệp công lập sẽ không cần trả phí có đúng không? (Hình từ Internet)

Về nội dung này tại khoản 2 Điều 114 Nghị định 151/2017/NĐ-CP có nêu như sau:

Khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công
...
2. Đối tượng được khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công bao gồm: Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội, các tổ chức, cá nhân và đối tượng khác có nhu cầu liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài sản công.
Tổ chức, cá nhân có nhu cầu về thông tin, dữ liệu tài sản công đề nghị cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu về tài sản công cung cấp phải thanh toán chi phí theo quy định của Bộ Tài chính, trừ trường hợp cung cấp thông tin trong Cơ sở dữ liệu cho các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội để sử dụng vào các mục đích quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 129 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và cung cấp thông tin khác phục vụ công tác quản lý nhà nước. Số tiền thu được từ việc cung cấp thông tin trong Cơ sở dữ liệu được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Theo đó đơn vị sự nghiệp công lập chỉ được miễn trả phí khi được cung cấp thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công để sử dụng vào các mục đích:

- Thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật hoặc yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

- Làm căn cứ để lập dự toán, xét duyệt quyết toán, quyết định, kiểm tra, kiểm toán, thanh tra, giám sát việc giao đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê, khoán kinh phí sử dụng tài sản công, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa, khai thác, xử lý tài sản công.

Trong quá trình sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công có các vấn đề kỹ thuật phát sinh thì cơ quan nào hướng dẫn xử lý?

Tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 67/2018/TT-BTC có nêu như sau:

Quản lý về kỹ thuật
1. Bộ Tài chính có trách nhiệm:
a) Quản lý, vận hành và đảm bảo hạ tầng kỹ thuật cho hoạt động thông suốt của hệ thống;
b) Đảm bảo an ninh, an toàn về mặt kỹ thuật, lưu trữ và bảo mật Cơ sở dữ liệu quốc gia được đặt tại Bộ Tài chính;
c) Hướng dẫn xử lý các vấn đề về kỹ thuật phát sinh trong quá trình sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia; chia sẻ thông tin về dữ liệu tài sản kịp thời, chính xác để các cơ quan, tổ chức, đơn vị khai thác, sử dụng có hiệu quả; bảo mật các thông tin được chia sẻ; hướng dẫn, hỗ trợ các đơn vị trong việc triển khai kết nối; giải thích, làm rõ các nội dung liên quan đến các tài liệu của Cơ sở dữ liệu quốc gia khi có yêu cầu; cập nhật tài liệu và thông báo cho các bên liên quan khi có sự thay đổi các thông tin kết nối;
d) Phát triển hạ tầng kỹ thuật, xây dựng, nâng cấp Cơ sở dữ liệu quốc gia nhằm đáp ứng sự thay đổi về công nghệ và thay đổi yêu cầu nghiệp vụ;
đ) Đảm bảo tính chính xác của mã QHNS và mã ĐKTS sẵn sàng đáp ứng các yêu cầu đồng bộ sang Cơ sở dữ liệu quốc gia;
e) Tổng hợp nhu cầu cấp, thay đổi, thu hồi chứng thư số gửi Ban Cơ yếu Chính phủ; thực hiện bàn giao chứng thư số cho cán bộ quản trị.

Theo đó trong quá trình sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công có các vấn đề kỹ thuật phát sinh thì Bộ Tài chính sẽ là cơ quan có trách nhiệm hướng dẫn xử lý.

Đơn vị sự nghiệp công lập được khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công với phạm vi thế nào?

Tại Điều 9 Thông tư 67/2018/TT-BTC quy định về khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công như sau:

Khai thác, sử dụng thông tin
1. Bộ Tài chính được khai thác thông tin về tài sản công của cả nước trong Cơ sở dữ liệu quốc gia.
2. Các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền khai thác thông tin tài sản công của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý trong Cơ sở dữ liệu quốc gia.
3. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản kê khai trong Cơ sở dữ liệu quốc gia có quyền khai thác thông tin tài sản công của cơ quan, tổ chức, đơn vị và các đơn vị trực thuộc (nếu có) trong Cơ sở dữ liệu quốc gia.
4. Việc phân quyền khai thác thông tin tài sản công cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại khoản 3 Điều này do Thủ trưởng cơ quan tài chính của Bộ, cơ quan trung ương, Giám đốc Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.
5. Thông tin lưu giữ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia được sử dụng theo quy định tại Điều 129 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
6. Các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quy chế phối hợp cung cấp thông tin để kiểm tra, đối chiếu kết quả đăng nhập dữ liệu tài sản công vào Cơ sở dữ liệu quốc gia và sử dụng thông tin lưu giữ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia vào các mục đích được quy định tại khoản 5 Điều này.

Theo đó đối với đơn vị sự nghiệp công lập có tài sản kê khai trong Cơ sở dữ liệu quốc gia có quyền khai thác thông tin tài sản công của đơn vị và các đơn vị trực thuộc (nếu có) trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.

Cơ sở dữ liệu quốc gia
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Việc khai thác và sử dụng dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia được thực hiện thông qua nền tảng nào?
Pháp luật
Hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia là gì? Hoạt động thiết lập hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia bao gồm những gì?
Pháp luật
Xây dựng hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia là một trong các yếu tố cơ bản của cơ sở dữ liệu quốc gia đúng không?
Pháp luật
Dữ liệu chủ của cơ sở dữ liệu quốc gia được xác định như thế nào theo Nghị định 47/2024/NĐ-CP?
Pháp luật
Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm về cơ sở dữ liệu quốc gia như thế nào theo Nghị định 47/2024/NĐ-CP?
Pháp luật
Bảo đảm cơ sở hạ tầng kỹ thuật của cơ sở dữ liệu quốc gia theo Nghị định 47/2024/NĐ-CP như thế nào?
Pháp luật
Đối tượng và cách thức khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia theo Nghị định 47/2024/NĐ-CP thế nào?
Pháp luật
Mối quan hệ giữa cơ sở dữ liệu quốc gia với cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương theo quy định mới ra sao?
Pháp luật
Xác định yếu tố cơ bản của cơ sở dữ liệu quốc gia được theo quy định mới tại Nghị định 47/2024/NĐ-CP thế nào?
Pháp luật
Nghị định 47/2024/NĐ-CP quy định chi tiết về danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia mới nhất như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cơ sở dữ liệu quốc gia
475 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cơ sở dữ liệu quốc gia
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào