Khi giao kết hợp đồng lao động với người lao động cao tuổi trong Công an nhân dân thì được ký kết loại hợp đồng lao động nào?
- Người như thế nào được xem là người lao động cao tuổi trong Công an nhân dân?
- Khi giao kết hợp đồng lao động với người lao động cao tuổi trong Công an nhân dân thì được ký kết loại hợp đồng lao động nào?
- Người lao động cao tuổi khi ký kết hợp đồng lao động trong Công an nhân dân được hưởng quyền lợi như thế nào?
Người như thế nào được xem là người lao động cao tuổi trong Công an nhân dân?
Người lao động cao tuổi trong Công an nhân dân được giải thích tại khoản 4 Điều 2 Thông tư 22/2022/TT-BCA như sau:
Người lao động cao tuổi là người tiếp tục lao động sau độ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động.
Theo quy định trên, người lao động cao tuổi trong Công an nhân dân là người tiếp tục lao động sau độ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, cụ thể:
- Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
- Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
Giao kết hợp đồng lao động với người lao động cao tuổi trong Công an nhân dân (Hình từ Internet)
Khi giao kết hợp đồng lao động với người lao động cao tuổi trong Công an nhân dân thì được ký kết loại hợp đồng lao động nào?
Khi giao kết hợp đồng lao động với người lao động cao tuổi, được ký kết loại hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 4 Điều 10 Thông tư 22/2022/TT-BCA như sau:
Loại hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động không xác định thời hạn: Là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.
2. Hợp đồng lao động xác định thời hạn
a) Hợp đồng xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng: Là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian từ đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng;
b) Hợp đồng xác định thời hạn dưới 12 tháng: Là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian dưới 12 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng, áp dụng với những công việc mang tính chất mùa vụ hoặc công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.
3. Khi hợp đồng lao động quy định tại khoản 2 Điều này hết hạn mà Công an đơn vị, địa phương tiếp tục có nhu cầu sử dụng người lao động thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới, cụ thể như sau:
a) Trường hợp hợp đồng lao động ký tiếp với người lao động là hợp đồng không xác định thời hạn hưởng lương ngân sách Nhà nước thì Công an đơn vị, địa phương phải căn cứ vào chỉ tiêu lao động hợp đồng được Bộ duyệt trong năm để ký kết hợp đồng lao động mới;
b) Trường hợp hợp đồng lao động ký tiếp với người lao động là hợp đồng xác định thời hạn hưởng lương ngân sách Nhà nước thì Công an đơn vị, địa phương căn cứ kế hoạch sử dụng lao động hợp đồng được tập thể thường vụ đảng ủy, lãnh đạo Công an đơn vị, địa phương thông qua và nguồn ngân sách được cấp để chủ động ký kết hợp đồng lao động mới với người lao động và chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu tiếp tục có nhu cầu sử dụng người lao động thì phải ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn theo chỉ tiêu Bộ duyệt;
c) Đối với việc ký kết hợp đồng với người lao động tại các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ về tài chính trong Công an nhân dân do Giám đốc, Thủ trưởng đơn vị căn cứ nhu cầu sản xuất, kinh doanh để chủ động quyết định theo quy định tại Điều 20 Bộ luật Lao động.
4. Trường hợp giao kết hợp đồng lao động với người lao động cao tuổi, hai bên được ký kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn dưới 12 tháng.
Như vậy, trường hợp giao kết hợp đồng lao động với người lao động cao tuổi, hai bên được ký kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn dưới 12 tháng.
Người lao động cao tuổi khi ký kết hợp đồng lao động trong Công an nhân dân được hưởng quyền lợi như thế nào?
Người lao động cao tuổi khi ký kết hợp đồng lao động trong Công an nhân dân được hưởng quyền lợi theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Thông tư 22/2022/TT-BCA như sau:
Quyền lợi của lao động hợp đồng hưởng lương ngân sách Nhà nước
...
2. Quyền lợi của người lao động khi ký kết hợp đồng lao động xác định thời hạn dưới 12 tháng
a) Được hưởng quyền lợi theo quy định tại các điểm a, c, d, g và h khoản 1 Điều này;
b) Tiền lương, tiền công do Bộ Công an quy định. Trường hợp Bộ Công an chưa có quy định thì do hai bên thỏa thuận căn cứ vào khối lượng và thời gian hoàn thành công việc nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định;
c) Đối với người lao động cao tuổi đang hưởng lương hưu, tiền lương do hai bên thỏa thuận căn cứ vào khối lượng công việc và thời gian hoàn thành công việc để đề xuất mức tiền lương tuyệt đối trả cho người lao động, không xếp theo thang, bảng lương của Nhà nước.
...
Như vậy, quyền lợi của người lao động cao tuổi khi ký kết hợp đồng lao động xác định thời hạn dưới 12 tháng như sau:
- Đối với người lao động cao tuổi đang hưởng lương hưu, tiền lương do hai bên thỏa thuận căn cứ vào khối lượng công việc và thời gian hoàn thành công việc để đề xuất mức tiền lương tuyệt đối trả cho người lao động, không xếp theo thang, bảng lương của Nhà nước.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tiến độ thực hiện hợp đồng xây dựng có được điều chỉnh khi có sự thay đổi về phạm vi công việc theo yêu cầu của bên giao thầu?
- Danh sách 25 cuộc thanh tra của Thanh tra Bộ theo Quyết định 3552/QĐ-BYT? Mục đích, yêu cầu của các cuộc thanh tra?
- Chủ tịch hội do ai bầu ra theo Nghị định 126? Nhân sự dự kiến chủ tịch hội có thể là cán bộ công chức viên chức không?
- Mẫu kinh nghiệm thực hiện dự án tương tự đối với dự án đầu tư công trình năng lượng? Tải về mẫu?
- Mẫu báo cáo thu chi nội bộ Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa mới nhất theo quy định?