Khi giải thể doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ người quản lý có liên quan có phải liên đới chịu trách nhiệm về khoản nợ của doanh nghiệp không?
- Hội đồng giải thể doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có được quyền sử dụng con dấu của doanh nghiệp hay không?
- Có được quyền kéo dài thêm thời hạn giải thể doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hay không?
- Khi giải thể doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ người quản lý có liên quan có phải liên đới chịu trách nhiệm về khoản nợ của doanh nghiệp không?
Hội đồng giải thể doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có được quyền sử dụng con dấu của doanh nghiệp hay không?
Theo quy định tại Điều 44 Nghị định 23/2022/NĐ-CP quy định về quyền hạn và trách nhiệm của Hội đồng giải thể doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ:
Theo đó, Hội đồng giải thể doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được sử dụng con dấu của doanh nghiệp để phục vụ công tác giải thể và yêu cầu các cơ quan nhà nước có liên quan hỗ trợ việc thu hồi tài sản.
Lưu ý: Hội đồng giải thể doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ phải có trách nhiệm thu hồi con dấu của doanh nghiệp bị giải thể để phục vụ việc giải thể sau khi có quyết định giải thể và đăng báo giải thể doanh nghiệp.
Ngoài ra, theo quy định tại Điều 43 Luật Doanh nghiệp 2020 thì dấu của doanh nghiệp bao gồm dấu được làm tại cơ sở khắc dấu hoặc dấu dưới hình thức chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
Doanh nghiệp quyết định loại dấu, số lượng, hình thức và nội dung dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và đơn vị khác của doanh nghiệp.
Việc quản lý và lưu giữ dấu thực hiện theo quy định của Điều lệ công ty hoặc quy chế do doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc đơn vị khác của doanh nghiệp có dấu ban hành.
Doanh nghiệp sử dụng dấu trong các giao dịch theo quy định của pháp luật.
Hội đồng giải thể doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có được quyền sử dụng con dấu của doanh nghiệp hay không? (Hình từ Internet)
Có được quyền kéo dài thêm thời hạn giải thể doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hay không?
Theo quy định tại Điều 47 Nghị định 23/2022/NĐ-CP quy định về thời hạn giải thể doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ:
Theo đó, thời hạn giải thể doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ không quá 01 năm kể từ ngày quyết định giải thể có hiệu lực.
Thời hạn giải thể doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có thể kéo dài thêm nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp được người quyết định giải thể đồng ý bằng văn bản.
Trường hợp có vướng mắc, khó khăn dẫn đến kéo dài thời gian giải thể so với thời hạn nêu trên thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Lưu ý: trong trường hợp doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, thời hạn giải thể thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
Khi giải thể doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ người quản lý có liên quan có phải liên đới chịu trách nhiệm về khoản nợ của doanh nghiệp không?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 39 Nghị định 23/2022/NĐ-CP thì người quản lý có liên quan và doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.
Hay nói cách khác, trong trường hợp doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ bị giải thể do bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác thì người quản lý có liên quan và doanh nghiệp cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.
Lưu ý: doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ chỉ được giải thể khi đảm bảo thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc cơ quan trọng tài.
Ngoài ra, việc giải thể doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ phải phù hợp với văn bản về sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Trường hợp việc giải thể chưa được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại văn bản về sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp, cơ quan đại diện chủ sở hữu trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định (trừ trường hợp doanh nghiệp giải thể khi bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quy định gia hạn).
Trường hợp không còn đáp ứng các điều kiện giải thể nêu trên hoặc đã lâm vào tình trạng phá sản thì cơ quan đại diện chủ sở hữu báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định sắp xếp theo hình thức khác hoặc thực hiện phá sản.
Mặt khác, việc giải thể doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là một trong những hình thức sắp xếp lại doanh nghiệp.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm (2021-2030) nêu quan điểm chủ động, kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền thế nào?
- Mẫu bảng thanh toán tiền thưởng theo Thông tư 200 và Thông tư 133 mới nhất? Hướng dẫn ghi bảng thanh toán tiền thưởng?
- Thuế quan là gì? Quyết định và công bố lượng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu được quy định thế nào?
- Mẫu bản tự nhận xét đánh giá của cán bộ công chức mới nhất? Mục đích của việc đánh giá cán bộ công chức là gì?
- Quỹ Hỗ trợ nông dân là Quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách? Chế độ báo cáo của Quỹ Hỗ trợ nông dân được quy định như thế nào?