Khi được ủy nhiệm chăm sóc người cao tuổi thì phải thực hiện đầy đủ cam kết theo hợp đồng dịch vụ đã ký kết?

Khi được ủy nhiệm chăm sóc người cao tuổi thì phải thực hiện đầy đủ cam kết theo hợp đồng dịch vụ đã ký kết? Không thực hiện đầy đủ cam kết theo hợp đồng dịch vụ đã ký kết về chăm sóc người cao tuổi sẽ bị phạt bao nhiêu tiền?

Khi được ủy nhiệm chăm sóc người cao tuổi thì phải thực hiện đầy đủ cam kết theo hợp đồng dịch vụ đã ký kết?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 11 Luật Người cao tuổi 2009 quy định về uỷ nhiệm chăm sóc người cao tuổi như sau:

Uỷ nhiệm chăm sóc người cao tuổi
1. Người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng không có điều kiện trực tiếp chăm sóc người cao tuổi thì uỷ nhiệm cho cá nhân hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, nhưng phải được người cao tuổi đồng ý.
Việc uỷ nhiệm chăm sóc người cao tuổi được thực hiện dưới hình thức hợp đồng dịch vụ giữa người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng với cá nhân hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ.
2. Cá nhân hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ được uỷ nhiệm chăm sóc người cao tuổi có trách nhiệm thực hiện đầy đủ cam kết theo hợp đồng dịch vụ với người uỷ nhiệm.
3. Người cao tuổi có quyền yêu cầu người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng thay đổi cá nhân hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ được uỷ nhiệm chăm sóc mình.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Như vậy, theo quy định trên thì khi được ủy nhiệm chăm sóc người cao tuổi thì cá nhân, tổ chức cung ứng dịch vụ phải thực hiện đầy đủ cam kết theo hợp đồng dịch vụ đã ký kết với người uỷ nhiệm theo quy định của pháp luật.

Khi được ủy nhiệm chăm sóc người cao tuổi thì phải thực hiện đầy đủ cam kết theo hợp đồng dịch vụ đã ký kết?

Khi được ủy nhiệm chăm sóc người cao tuổi thì phải thực hiện đầy đủ cam kết theo hợp đồng dịch vụ đã ký kết? (Hình từ internet)

Không thực hiện đầy đủ cam kết theo hợp đồng dịch vụ đã ký kết về chăm sóc người cao tuổi sẽ bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 19 Nghị định 130/2021/NĐ-CP quy định về mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về nghĩa vụ chăm sóc, phụng dưỡng người cao tuổi như sau:

Vi phạm quy định về nghĩa vụ chăm sóc, phụng dưỡng người cao tuổi
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện nghĩa vụ chăm sóc, phụng dưỡng người cao tuổi theo quy định của pháp luật;
b) Không thực hiện đầy đủ cam kết theo hợp đồng dịch vụ đã ký kết để chăm sóc người cao tuổi theo quy định của pháp luật;
c) Lợi dụng việc chăm sóc, phụng dưỡng người cao tuổi để trục lợi.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm tại điểm c khoản 1 Điều này.

Và căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 130/2021/NĐ-CP về mức phạt tiền như sau:

Mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt
1. Mức phạt tiền tối đa đối với cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo trợ, trợ giúp xã hội và trẻ em là 50.000.000 đồng.
2. Mức phạt tiền đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân vi phạm, trừ quy định tại các Điều 8, 9, 12, 13, 14, khoản 1 Điều 16, Điều 33 và khoản 2 Điều 36 của Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức vi phạm gấp hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân vi phạm.
...

Như vậy, trường hợp không thực hiện đầy đủ cam kết theo hợp đồng dịch vụ đã ký kết về chăm sóc người cao tuổi có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi vi phạm.

Trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm như trên thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi không thực hiện đầy đủ cam kết theo hợp đồng dịch vụ đã ký kết về chăm sóc người cao tuổi là bao lâu?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 130/2021/NĐ-CP về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo trợ, trợ giúp xã hội và trẻ em thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
...

Mà theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020) về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:
Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
...

Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi không thực hiện đầy đủ cam kết theo hợp đồng dịch vụ đã ký kết về chăm sóc người cao tuổi là 01 năm.

315 lượt xem
Chăm sóc người cao tuổi
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Cá nhân hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ chăm sóc người cao tuổi cần đáp ứng điều kiện gì?
Pháp luật
Khi được ủy nhiệm chăm sóc người cao tuổi thì phải thực hiện đầy đủ cam kết theo hợp đồng dịch vụ đã ký kết?
Pháp luật
Người cao tuổi bị bệnh không đến cơ sở khám bệnh có được ưu tiên thăm khám tại nhà hay không?
Pháp luật
Chăm sóc người cao tuổi theo các tiêu chuẩn về y tế, vệ sinh, quần áo và dinh dưỡng như thế nào? Môi trường và khuôn viên tại cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc người cao tuổi phải đảm bảo các tiêu chuẩn gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.


TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chăm sóc người cao tuổi

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chăm sóc người cao tuổi

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào