Khi doanh nghiệp nhà nước được đặt vào tình trạng phải giám sát tài chính đặc biệt, cơ quan đại diện chủ sở hữu cần phải làm gì?

Em ơi cho chị hỏi: Các dấu hiệu nào được xem là mất an toàn tài chính của doanh nghiệp nhà nước? Khi doanh nghiệp nhà nước được đặt vào tình trạng phải giám sát tài chính đặc biệt, cơ quan đại diện chủ sở hữu cần phải làm gì? Đây là câu hỏi của chị Bạch Quỳnh đến từ Đà Nẵng.

Các dấu hiệu nào được xem là mất an toàn tài chính của doanh nghiệp nhà nước?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 24 Nghị định 87/2015/NĐ-CP quy định như sau:

Các dấu hiệu mất an toàn tài chính của doanh nghiệp
1. Các dấu hiệu mất an toàn tài chính của doanh nghiệp bao gồm:
a) Đối với doanh nghiệp đang trong giai đoạn lỗ kế hoạch: Có số lỗ phát sinh năm báo cáo lớn hơn 30% so với mức lỗ kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Đối với doanh nghiệp sau giai đoạn lỗ kế hoạch:
- Có số lỗ phát sinh trong năm báo cáo từ 30% vốn đầu tư của chủ sở hữu trở lên hoặc số lỗ lũy kế lớn hơn 50% vốn đầu tư của chủ sở hữu;
- Có hệ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu vượt quá mức an toàn theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp và quy định của cơ quan đại diện chủ sở hữu (nếu có);
- Có hệ số khả năng thanh toán nợ đến hạn nhỏ hơn 0,5.
...

Như vậy các dấu hiệu được nhắc đến tại quy định trên thì xem là mất an toàn tài chính của doanh nghiệp nhà nước.

Doanh nghiệp nhà nước được đặt vào tình trạng phải giám sát tài chính đặc biệt

Doanh nghiệp nhà nước được đặt vào tình trạng phải giám sát tài chính đặc biệt (Hình từ Internet)

Khi doanh nghiệp nhà nước được đặt vào tình trạng phải giám sát tài chính đặc biệt, cơ quan đại diện chủ sở hữu cần phải làm gì?

Căn cứ theo Điều 25 Nghị định 87/2015/NĐ-CP quy định như sau:

Quyết định giám sát tài chính đặc biệt
1. Khi doanh nghiệp được đặt vào tình trạng phải giám sát tài chính đặc biệt, cơ quan đại diện chủ sở hữu ra quyết định giám sát tài chính đặc biệt đối với doanh nghiệp. Quyết định giám sát tài chính đặc biệt bao gồm những nội dung sau:
a) Tên doanh nghiệp thuộc diện giám sát tài chính đặc biệt;
b) Lý do giám sát tài chính đặc biệt;
c) Nội dung giám sát tài chính đặc biệt.
2. Quyết định giám sát tài chính đặc biệt được cơ quan đại diện chủ sở hữu thông báo với cơ quan tài chính cùng cấp để phối hợp thực hiện.

Như vậy khi doanh nghiệp nhà nước được đặt vào tình trạng phải giám sát tài chính đặc biệt, cơ quan đại diện chủ sở hữu ra quyết định giám sát tài chính đặc biệt đối với doanh nghiệp.

Quyết định giám sát tài chính đặc biệt bao gồm những nội dung sau:

- Tên doanh nghiệp thuộc diện giám sát tài chính đặc biệt;

- Lý do giám sát tài chính đặc biệt;

- Nội dung giám sát tài chính đặc biệt.

Quyết định giám sát tài chính đặc biệt được cơ quan đại diện chủ sở hữu thông báo với cơ quan tài chính cùng cấp để phối hợp thực hiện.

Đối với doanh nghiệp nhà nước được đưa vào diện giám sát tài chính đặc biệt thì được xử lý như thế nào?

Căn cứ theo Điều 26 Nghị định 87/2015/NĐ-CP quy định như sau:

Quy trình xử lý của cơ quan đại diện chủ sở hữu đối với doanh nghiệp được đưa vào diện giám sát tài chính đặc biệt
1. Phối hợp doanh nghiệp tiến hành phân tích, đánh giá các nguyên nhân chính dẫn tới khả năng mất an toàn tài chính của doanh nghiệp.
2. Phối hợp doanh nghiệp xây dựng phương án khắc phục các khó khăn tài chính của doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp cần cơ cấu lại tổ chức, hoạt động kinh doanh, tài chính, cơ quan đại diện chủ sở hữu phải tiến hành phê duyệt phương án cơ cấu lại của doanh nghiệp trong thời hạn không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phương án của doanh nghiệp.
Phương án khắc phục, phương án cơ cấu lại phải quy định rõ đơn vị, cá nhân chịu trách nhiệm triển khai; kết quả cụ thể khi hoàn thành phương án; thời hạn bắt đầu và dự kiến hoàn thành; các điều kiện cần và đủ để triển khai phương án và nhu cầu hỗ trợ trong phạm vi quy định của pháp luật (nếu có).
Cơ quan đại diện chủ sở hữu có thể thuê tư vấn giúp cơ quan đại diện chủ sở hữu nghiên cứu và đánh giá phương án khắc phục, phương án cơ cấu lại doanh nghiệp. Chi phí thuê tư vấn được hạch toán vào chi phí của doanh nghiệp.
3. Quy định tần suất báo cáo, các tiêu chí giám sát và cơ chế phản hồi thông tin giữa cơ quan đại diện chủ sở hữu, doanh nghiệp và các bên liên quan khác (nếu cần).
4. Giám sát doanh nghiệp thực hiện phương án đã được phê duyệt.
5. Phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp tiến hành phân tích, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh, công tác quản lý tài chính, điều hành sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để đưa ra ý kiến chỉ đạo đối với doanh nghiệp.
6. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan đại diện chủ sở hữu có thể tổ chức kiểm tra hoặc phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp tổ chức kiểm tra doanh nghiệp nhằm đánh giá tính trung thực, chính xác về các chỉ tiêu trong các báo cáo của doanh nghiệp; công tác quản lý điều hành hoạt động kinh doanh của Ban điều hành doanh nghiệp; công tác quản lý sản xuất, kinh doanh, quản lý tài chính và các nguồn lực khác của doanh nghiệp.
Việc kiểm tra phải tuân thủ theo quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra. Kết thúc kiểm tra phải có báo cáo, kết luận về những nội dung kiểm tra và đưa ra những khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
7. Trình Thủ tướng Chính phủ phương án xử lý trong trường hợp doanh nghiệp đã thực hiện các yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu và cơ quan tài chính mà kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp không được cải thiện.
8. Đánh giá, quyết định đưa doanh nghiệp thuộc diện giám sát tài chính đặc biệt ra khỏi Danh sách giám sát tài chính đặc biệt khi doanh nghiệp đã phục hồi, không còn các dấu hiệu mất an toàn tài chính và thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo giám sát theo quy định tại Nghị định này. Cơ quan đại diện chủ sở hữu ban hành quyết định kết thúc giám sát tài chính đặc biệt. Quyết định này được thông báo tới cơ quan tài chính cùng cấp.
9. Doanh nghiệp thuộc diện giám sát tài chính đặc biệt sau khi kết thúc thời hạn áp dụng phương án khắc phục, phương án cơ cấu lại mà chưa phục hồi được hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính theo phương án cơ cấu lại doanh nghiệp, phương án khắc phục thì phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền để thực hiện chuyển đổi sở hữu hoặc sắp xếp lại doanh nghiệp theo quy định.

Như vậy đối với doanh nghiệp nhà nước được đưa vào diện giám sát tài chính đặc biệt thì được xử lý theo quy trình được quy định như trên.

Doanh nghiệp nhà nước Tải về các quy định hiện hành liên quan đến doanh nghiệp nhà nước
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tổng giám đốc doanh nghiệp nhà nước bắt buộc phải có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh không?
Pháp luật
Quyết định 147-QĐ/TW 2024 Quy chế làm việc mẫu của đảng ủy cấp trên cơ sở trong doanh nghiệp nhà nước mới nhất?
Pháp luật
Doanh nghiệp nhà nước hoạt động dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có bắt buộc phải có Tổng giám đốc hay không?
Pháp luật
Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ không hoàn thành kế hoạch kinh doanh hằng tháng thì giám đốc công ty có bị cách chức không?
Pháp luật
Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ phát sinh nợ phải trả quá hạn thì ai phải chịu trách nhiệm?
Pháp luật
Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ không được đầu tư ra ngoài trong trường hợp nào?
Pháp luật
Những trường hợp nào bán toàn bộ doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ? Đối tượng nào không được mua doanh nghiệp?
Pháp luật
Doanh nghiệp nhà nước khi thay đổi kế toán trưởng có phải công bố thông tin bất thường hay không?
Pháp luật
Thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về doanh nghiệp nhà nước được thu thập từ các nguồn dữ liệu nào?
Pháp luật
Ai có quyền cách chức Giám đốc trong Doanh nghiệp nhà nước? Quy định về việc miễn nhiệm, cách chức đối với Giám đốc trong Doanh nghiệp nhà nước thực hiện như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Doanh nghiệp nhà nước
3,342 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Doanh nghiệp nhà nước
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào