Kết hôn giả để định cư Úc có vi phạm pháp luật hay không? Kết hôn giả để định cư Úc thì bị xử phạt như thế nào?

Em gái tôi có hành vi kết hôn giả với người Úc, tôi muốn hỏi là kết hôn giả để định cư Úc có vi phạm pháp luật hay không? Kết hôn giả để định cư Úc thì bị xử phạt như thế nào? Tôi mong sớm nhận được câu trả lời. Chị H.P (Bình Dương).

Kết hôn giả để định cư sang Úc có vi phạm pháp luật hay không?

Kết hôn giả để định cư sang Úc có vi phạm pháp luật hay không thì theo quy định tại Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, theo đó:

Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình
1. Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
2. Cấm các hành vi sau đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

Như vậy, pháp luật không cho phép hành vi kết hôn giả tạo dù nhằm mục đích gì. Cho nên người nào kết hôn giả để định cư sang Úc là vi phạm pháp luật.

Kết hôn giả

Kết hôn giả để định cư sang Úc có vi phạm pháp luật hay không? (Hình từ Internet)

Kết hôn giả để định cư sang Úc thì bị xử phạt như thế nào?

Xử lý đối với việc kết hôn giả để định cư sang Úc được quy định tại điểm d khoản 2 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, theo đó:

Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng
...
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
b) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;
c) Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn;
d) Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình;
đ) Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm d và đ khoản 2 Điều này.

Như vậy, người nào lợi dụng việc kết hôn để định cư Úc thì có thể bị xử phạt từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

Bên cạnh đó còn áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền xử phạt hành chính người kết hôn giả để định cư sang Úc không?

Khoản 1 Điều 83 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, có quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, theo đó:

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, e và i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính; các điểm a, b, đ, l, m và n khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình; đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã; đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp;
c) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy đăng ký hành nghề, thẻ tư vấn viên pháp luật, thẻ công chứng viên, thẻ thừa phát lại, thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này.

Như vậy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền phạt cảnh cáo, phạt tiền đến 3.000.000 đồng nhưng việc kết hôn để định cư Úc thì có thể bị xử phạt từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

Do đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã không có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi kết hôn giả để định cư Úc.

3,238 lượt xem
Kết hôn giả
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Khi nào được xem là kết hôn giả tạo? Kết hôn giả để hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Kết hôn giả để đi nước ngoài có vi phạm pháp luật không? Ai là người có quyền yêu cầu hủy kết hôn giả?
Pháp luật
Kết hôn giả tạo để được nhập quốc tịch nước ngoài được xem là hành vi vi phạm pháp luật đúng không?
Pháp luật
Kết hôn giả để định cư Úc có vi phạm pháp luật hay không? Kết hôn giả để định cư Úc thì bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Kết hôn giả tạo để xuất ngoại có vi phạm pháp luật không? Nếu vi phạm thì bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.


TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Kết hôn giả

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Kết hôn giả

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào