Kết hôn giả để đi nước ngoài có vi phạm pháp luật không? Ai là người có quyền yêu cầu hủy kết hôn giả?

Kết hôn giả để đi nước ngoài có vi phạm pháp luật không? Ai là người có quyền yêu cầu hủy kết hôn giả theo quy định? Mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi kết hôn giả để đi nước ngoài là bao nhiêu?

Kết hôn giả để đi nước ngoài có vi phạm pháp luật không?

Theo khoản 11 Điều 3 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định giải thích thuật ngữ như sau:

Giải thích từ ngữ
...
11. Kết hôn giả tạo là việc lợi dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình.

Theo Điều 5 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định về bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình như sau:

Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình
1. Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
2. Cấm các hành vi sau đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;
...

Như vậy, hành vi kết hôn giả để đi nước ngoài là hành vi bị cấm, vi phạm pháp luật.

Kết hôn giả để đi nước ngoài có vi phạm pháp luật không?

Kết hôn giả để đi nước ngoài có vi phạm pháp luật không? (hình từ internet)

Ai là người có quyền yêu cầu hủy kết hôn giả?

Theo Điều 10 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định về người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật như sau:

Người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật
1. Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật này.
2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 8 của Luật này:
a) Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
d) Hội liên hiệp phụ nữ.
3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật thì có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.

Như vậy, nếu hành vi kết hôn giả để đi nước ngoài bị phát hiện thì cá nhân,cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn giả:

- Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

- Hội liên hiệp phụ nữ;

- Cha, mẹ của người kết hôn trái pháp luật.

Mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi kết hôn giả?

Theo Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng như sau:

Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng
...
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
b) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;
c) Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn;
d) Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình;
đ) Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm d và đ khoản 2 Điều này.

Như vậy, nếu có hành vi kết hôn giả để đi nước ngoài là hành vi lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, đây là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp.

Kết hôn giả
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Khi nào được xem là kết hôn giả tạo? Kết hôn giả để hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Kết hôn giả để đi nước ngoài có vi phạm pháp luật không? Ai là người có quyền yêu cầu hủy kết hôn giả?
Pháp luật
Kết hôn giả tạo để được nhập quốc tịch nước ngoài được xem là hành vi vi phạm pháp luật đúng không?
Pháp luật
Kết hôn giả để định cư Úc có vi phạm pháp luật hay không? Kết hôn giả để định cư Úc thì bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Kết hôn giả tạo để xuất ngoại có vi phạm pháp luật không? Nếu vi phạm thì bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Kết hôn giả
Nguyễn Thị Thanh Xuân Lưu bài viết
405 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Kết hôn giả

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Kết hôn giả

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào