Hưởng trợ cấp tuất thân nhân người có công thì có được hưởng trợ cấp người cao tuổi nữa không? Quy định pháp luật ra sao?
Đã được hưởng trợ cấp tuất thân nhân người có công thì có được hưởng trợ cấp người cao tuổi nữa không?
Căn cứ khoản 2 Điều 17 Luật Người cao tuổi 2009 quy định về đối tượng được hưởng chính sách bảo trợ xã hội như sau:
- Người cao tuổi thuộc hộ gia đình nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội hằng tháng.
- Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng trợ cấp xã hội hằng tháng.
Như vậy theo quy định trên thì đối tượng người cao tuổi được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng là người từ đủ 80 tuổi trở lên không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng.
Bên cạnh đó, trường hợp mẹ bạn nếu đang hưởng chế độ tuất theo quy định của pháp luật về người có công với cách mạng thì vẫn được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng đối với người từ đủ 80 tuổi trở lên; nếu đang hưởng chế độ tuất theo quy định của pháp luật về BHXH thì không được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng đối với người từ đủ 80 tuổi trở lên.
Trợ cấp tuất thân nhân người cao tuổi
Chính sách bảo trợ xã hội hiện nay như thế nào?
Căn cứ Điều 18 Luật Người cao tuổi 2009 quy định về chính sách bảo trợ xã hội như sau:
- Người cao tuổi quy định tại Điều 17 của Luật này được hưởng bảo hiểm y tế, được hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng và hỗ trợ chi phí mai táng khi chết, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
- Người cao tuổi thuộc hộ gia đình nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, có nguyện vọng và được tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội thì được hưởng các chế độ sau đây:
+ Trợ cấp nuôi dưỡng hằng tháng;
+ Cấp tư trang, vật dụng phục vụ cho sinh hoạt thường ngày;
+ Được hưởng bảo hiểm y tế;
+ Cấp thuốc chữa bệnh thông thường;
+ Cấp dụng cụ, phương tiện hỗ trợ phục hồi chức năng;
+ Mai táng khi chết.
- Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Như vậy, người cao tuổi theo quy định trên còn được hưởng các chính sách bảo trợ xã hội khác như trên.
Cơ sở chăm sóc người cao tuổi hiện nay được quy định ra sao?
Căn cứ Điều 20 Luật Người cao tuổi 2009 quy định về cơ sở chăm sóc người cao tuổi như sau:
- Cơ sở chăm sóc người cao tuổi là nơi chăm sóc, nuôi dưỡng, tư vấn hoặc hỗ trợ những điều kiện cần thiết khác cho người cao tuổi.
- Cơ sở chăm sóc người cao tuổi bao gồm:
+ Cơ sở bảo trợ xã hội;
+ Cơ sở tư vấn, dịch vụ chăm sóc người cao tuổi;
+ Cơ sở chăm sóc người cao tuổi khác.
Chính phủ quy định chi tiết việc thành lập và hoạt động của các cơ sở chăm sóc người cao tuổi quy định tại khoản này.
- Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở chăm sóc người cao tuổi; đầu tư cơ sở vật chất và hỗ trợ kinh phí hoạt động cho cơ sở chăm sóc người cao tuổi công lập; hỗ trợ kinh phí cho cơ sở chăm sóc người cao tuổi ngoài công lập nuôi dưỡng người cao tuổi quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật này.
- Tổ chức, cá nhân đóng góp, đầu tư xây dựng cơ sở chăm sóc người cao tuổi bằng nguồn kinh phí của mình được hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
Chúc thọ, mừng thọ người cao tuổi theo quy định pháp luật
Căn cứ Điều 21 Luật Người cao tuổi 2009 quy định về việc chúc thọ, mừng thọ người cao tuổi như sau:
- Người thọ 100 tuổi được Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam chúc thọ và tặng quà.
- Người thọ 90 tuổi được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chúc thọ và tặng quà.
- Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn phối hợp với Hội người cao tuổi tại địa phương, gia đình của người cao tuổi tổ chức mừng thọ người cao tuổi ở tuổi 70, 75, 80, 85, 90, 95 và 100 tuổi trở lên vào một trong các ngày sau đây:
+ Ngày người cao tuổi Việt Nam;
+ Ngày Quốc tế người cao tuổi;
+ Tết Nguyên đán;
+ Sinh nhật của người cao tuổi.
- Kinh phí thực hiện quy định tại Điều này do ngân sách nhà nước bảo đảm và nguồn đóng góp của xã hội.
Như vậy, trên đây là thông tin tư vấn gửi đến bạn tham khảo thêm nhé.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong trường hợp nào? Từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định CPTPP ra sao?
- Trọng tài quy chế là gì? Nguyên đơn làm đơn khởi kiện có được áp dụng giải quyết tranh chấp bằng trọng tài quy chế không?
- Kiểm tra chứng từ đối với chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu được thực hiện thế nào?
- Có được tự chế bình xịt hơi cay mini tự vệ vào ban đêm không? Trang bị bình xịt hơi cay bên người có bị phạt không?
- Kết thúc xây dựng Khu kinh tế quốc phòng là gì? Kết thúc xây dựng Khu kinh tế quốc phòng trong trường hợp nào?