Hướng dẫn chi tiết về phương pháp kê khai, tính thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động mua bán vàng, bạc, đá quý?

Tôi có câu hỏi mong được ban tư vấn của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giúp tôi hỗ trợ giải đáp về phương pháp kê khai, tính thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động mua bán vàng, bạc, đá quý theo quy định của pháp luật hiện hành? Mong sớm nhận được phản hồi từ ban tư vấn. Xin cảm ơn.

Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh năm 2022?

Theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 12 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quy định về phương pháp khấu trừ thuế cụ thể như sau:

"Điều 12. Phương pháp khấu trừ thuế
1. Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ bao gồm:
a) Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư này;
b) Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư này;"

Phương pháp kê khai, tính thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động mua bán vàng, bạc, đá quý theo quy định của pháp luật hiện hành?

Hướng dẫn chi tiết về phương pháp kê khai, tính thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động mua bán vàng, bạc, đá quý?

Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng được áp dụng như thế nào?

Căn cứ Điều 13 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành (khoản 1 Điều này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 3 Thông tư 119/2014/TT-BTC) quy định về phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng cụ thể như sau:

(1) Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT bằng giá trị gia tăng nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với hoạt động mua, bán, chế tác vàng bạc, đá quý.

Giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý được xác định bằng giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra trừ (-) giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng.

Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra là giá thực tế bán ghi trên hóa đơn bán vàng, bạc, đá quý, bao gồm cả tiền công chế tác (nếu có), thuế giá trị gia tăng và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên bán được hưởng.

Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào được xác định bằng giá trị vàng, bạc, đá quý mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế GTGT dùng cho mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý bán ra tương ứng.

Trường hợp trong kỳ tính thuế phát sinh giá trị gia tăng âm (-) của vàng, bạc, đá quý thì được tính bù trừ vào giá trị gia tăng dương (+) của vàng, bạc, đá quý. Trường hợp không có phát sinh giá trị gia tăng dương (+) hoặc giá trị gia tăng dương (+) không đủ bù trừ giá trị gia tăng âm (-) thì được kết chuyển để trừ vào giá trị gia tăng của kỳ sau trong năm. Kết thúc năm dương lịch, giá trị gia tăng âm (-) không được kết chuyển tiếp sang năm sau

(2) Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu áp dụng như sau:

* Đối tượng áp dụng:

- Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 3 Điều 12 Thông tư này;

- Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 12 Thông tư này;

- Hộ, cá nhân kinh doanh;

- Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, trừ các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí.

- Tổ chức kinh tế khác không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.

* Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động như sau:

- Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%;

- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;

- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;

- Hoạt động kinh doanh khác: 2%.

* Doanh thu để tính thuế GTGT là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bao gồm các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.

Trường hợp cơ sở kinh doanh có doanh thu bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và doanh thu hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thì không áp dụng tỷ lệ (%) trên doanh thu đối với doanh thu này.

(3) Đối với hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khoán, cơ quan thuế xác định doanh thu, thuế GTGT phải nộp theo tỷ lệ % trên doanh thu của hộ khoán theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều này căn cứ vào tài liệu, số liệu khai thuế của hộ khoán, cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, kết quả điều tra doanh thu thực tế và ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường.

Trường hợp hộ, cá nhân nộp thuế theo phương pháp khoán kinh doanh nhiều ngành nghề thì cơ quan thuế xác định số thuế phải nộp theo tỷ lệ của hoạt động kinh doanh chính.

(4) Bảng danh mục ngành nghề tính thuế GTGT theo tỷ lệ % trên doanh thu hướng dẫn tại khoản 2, khoản 3 Điều này được ban hành kèm theo Thông tư này.

Phương pháp kê khai, tính thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động mua bán vàng, bạc, đá quý?

Tại Công văn 25531/CTHN-TTHT năm 2022 giải đáp về phương pháp kê khai, tính thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động mua bán vàng, bạc, đá quý cụ thể như sau:

- Trường hợp Công ty có phát sinh hoạt động mua, bán vàng, bạc, đá quý thì Công ty phải hạch toán riêng hoạt động này để nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng theo hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.

- Đối với hoạt động kinh doanh mua, bán các sản phẩm, hàng hóa khác (không phải vàng, bạc, đá quý) thì Công ty tính, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ theo hướng dẫn tại Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.

Xem toàn bộ Công văn: Tại đây

Trên đây là một số thông tin chúng tôi cung cấp gửi tới bạn. Trân trọng!

Thuế giá trị gia tăng Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Thuế giá trị gia tăng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hướng dẫn áp dụng thuế GTGT 8% 2024 đối với hợp đồng ký trước ngày 01/7/2024 nhưng kéo dài qua ngày 01/7/2024 mới hoàn tất?
Pháp luật
Cách tính thuế VAT khi đi ăn? VAT đối với dịch vụ ăn uống là 8% hay 10% theo quy định mới nhất 2024?
Pháp luật
Luật Thuế giá trị gia tăng mới nhất 2024 và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng?
Pháp luật
Đã có Dự thảo Luật Thuế GTGT sửa đổi? Nội dung cơ bản của dự thảo Luật Thuế giá trị gia tăng ra sao?
Pháp luật
Thời hạn nộp tờ khai thuế quý 4/2023 là ngày mấy? Hạn nộp thuế GTGT quý 4/2023 là thời gian nào?
Pháp luật
Hạn nộp thuế GTGT Quý 4/2023 có được gia hạn theo Nghị định 12/2023/NĐ-CP không? Hạn nộp thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 12/2023?
Pháp luật
Văn bản hợp nhất 1/VBHN-BTC 2024 hợp nhất các Thông tư hướng dẫn Thuế giá trị gia tăng mới nhất?
Pháp luật
Mẫu Bảng phân bổ số thuế giá trị gia tăng phải nộp đối với hoạt động sản xuất thủy điện là mẫu nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp kinh doanh lúa mì có cần khai thuế, tính nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định hiện nay không?
Pháp luật
Thời hạn nộp thuế GTGT được gia hạn đến ngày mấy? Đối tượng nào được gia hạn theo Nghị định 64/2024/NĐ-CP?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thuế giá trị gia tăng
36,977 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thuế giá trị gia tăng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào