Hợp đồng tín dụng ODA giữa Ngân hàng Phát triển Việt Nam và người vay lại được thanh lý trong trường hợp nào?

Cho tôi hỏi người vay lại vốn ODA tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam có được chuyển giao nghĩa vụ nợ phát sinh liên quan đến khoản vay lại cho người khác không? Hợp đồng tín dụng ODA giữa Ngân hàng Phát triển Việt Nam và người vay lại được thanh lý trong trường hợp nào? Câu hỏi của chị Hà từ Nam Định.

Người vay lại vốn ODA tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam có được chuyển giao nghĩa vụ nợ phát sinh liên quan đến khoản vay lại cho người khác không?

Căn cứ khoản 1 Điều 24 Quy chế cho vay lại vốn ODA tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 63/QĐ-HĐQL năm 2008 quy định về việc thay đổi chủ thể Hợp đồng tín dụng ODA/Hiệp định vay phụ như sau:

Thay đổi chủ thể Hợp đồng tín dụng ODA/Hiệp định vay phụ
1. Người vay lại không được quyền chuyển giao, chuyển nhượng nghĩa vụ nợ phát sinh liên quan đến các khoản vay lại, trừ khi có sự chấp thuận bằng văn bản của NHPT.
2. Trường hợp Người vay lại là Doanh nghiệp Nhà nước được chuyển đổi hình thức sở hữu (chia tách, sáp nhập, hợp nhất, sắp xếp lại, cổ phần hóa và các hình thức thay đổi sở hữu khác) thì thực hiện theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Người ra quyết định chuyển đổi có trách nhiệm:
a. Thông báo tiến trình thực hiện chuyển đổi cho NHPT để phối hợp;
b. Yêu cầu Người vay lại trả hết nợ vay cho NHPT theo đúng Hợp đồng tín dụng ODA/Hiệp định vay phụ đã ký trước khi bàn giao dự án cho Người vay lại mới;
Trường hợp Người vay lại không có khả năng trả hết nợ theo Thỏa thuận cho vay lại đã ký, yêu cầu Người vay lại mới phải ký lại Hợp đồng tín dụng ODA/Hiệp định vay phụ, ký nhận nợ và chịu trách nhiệm tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với NHPT theo đúng các quy định của Hợp đồng tín dụng ODA/Hiệp định vay phụ trước đây.

Như vậy, theo quy định thì người vay lại vốn ODA tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam không được quyền chuyển giao nghĩa vụ nợ phát sinh liên quan đến các khoản vay lại. Trừ khi có sự chấp thuận bằng văn bản của Ngân hàng Phát triển.

Hợp đồng tín dụng ODA giữa Ngân hàng Phát triển Việt Nam và người vay lại  được thanh lý trong trường hợp nào?

Người vay lại vốn ODA tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam có được chuyển giao nghĩa vụ nợ phát sinh liên quan đến khoản vay lại cho người khác không? (Hình từ Internet)

Hợp đồng tín dụng ODA giữa Ngân hàng Phát triển Việt Nam và người vay lại được thanh lý trong trường hợp nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 25 Quy chế cho vay lại vốn ODA tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 63/QĐ-HĐQL năm 2008 quy định về việc thanh lý Hợp đồng tín dụng ODA như sau:

Thanh lý Hợp đồng tín dụng ODA
1. Hợp đồng tín dụng ODA thanh lý khi:
a. Người vay lại thực hiện xong toàn bộ nghĩa vụ trả nợ vay (gốc, lãi, phí).
b. Chương trình/dự án được xóa toàn bộ nợ hoặc chuyển toàn bộ nợ sang cấp phát theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
c. Chuyển đổi chủ đầu tư theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (khi Người vay lại cũ đã trả hết nợ gốc, lãi, phí).
2. Sau khi thanh lý Hợp đồng tín dụng ODA, NHPT thực hiện tổng kết, đánh giá chung về kết quả thực hiện dự án và tổ chức thanh lý Hợp đồng ủy quyền cho vay lại với Bộ Tài chính.

Như vậy, theo quy định thì hợp đồng tín dụng ODA thanh lý khi:

(1) Người vay lại thực hiện xong toàn bộ nghĩa vụ trả nợ vay, bao gồm cả gốc, lãi và phí.

(2) Chương trình/dự án được xóa toàn bộ nợ hoặc chuyển toàn bộ nợ sang cấp phát theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

(3) Chuyển đổi chủ đầu tư theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (khi Người vay lại cũ đã trả hết nợ gốc, lãi, phí).

Trường hợp người vay lại vốn ODA vi phạm Hợp đồng tín dụng ODA thì Ngân hàng Phát triển có được khởi kiện không?

Căn cứ khoản 7 Điều 28 Quy chế cho vay lại vốn ODA tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 63/QĐ-HĐQL năm 2008 quy định về quyền và nghĩa vụ của Ngân hàng Phát triển như sau:

Quyền và nghĩa vụ của NHPT:
...
5. Kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện đầu tư dự án cũng như quá trình sản xuất kinh doanh khi dự án hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng.
6. Khi đến hạn trả nợ, nếu Người vay lại không trả nợ và các bên không có thỏa thuận khác thì NHPT có quyền áp dụng các biện pháp cần thiết phù hợp với pháp luật và xử lý tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật để thu hồi nợ. Trong trường hợp, NHPT cho vay lại theo hình thức tự chịu rủi ro tín dụng, NHPT chịu trách nhiệm trả nợ Bộ Tài chính thay cho Người vay lại.
7. Trường hợp cần thiết, khởi kiện Người vay lại vi phạm Hợp đồng tín dụng ODA/Hiệp định vay phụ, Hợp đồng bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật.
8. Thực hiện ghi chép, hạch toán kế toán rõ ràng các khoản cho vay lại theo từng người vay lại.
9. Cung cấp các thông tin, báo cáo liên quan đến việc thực hiện Chương trình/dự án cho Bộ Tài chính/Nhà tài trợ định kỳ hàng quý hoặc đột xuất theo yêu cầu.
...

Như vậy, trong trường hợp cần thiết, Ngân hàng Phát triển có thể khởi kiện người vay lại vi phạm Hợp đồng tín dụng ODA theo quy định của pháp luật.

Hợp đồng tín dụng Tải về quy định liên quan đến Ngân hàng:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Công chứng hợp đồng tín dụng
Pháp luật
Hợp đồng 'Tín dụng đen' là hợp đồng tín dụng như thế nào? Cá nhân, tổ chức liên quan đến 'tín dụng đen' sẽ bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Trường hợp doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng vốn vay không đúng như cam kết trong Hợp đồng tín dụng thì sẽ bị xử lý như thế nào?
Pháp luật
Lãi suất trong hợp đồng tín dụng của ngân hàng thương mại có được vượt ngưỡng 20%/năm hay không?
Pháp luật
Tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng và công ty TNHH 2 thành viên do Tòa án nào thụ lý giải quyết?
Pháp luật
Mẫu hợp đồng vay tín dụng năm 2022? Điều kiện để được vay tín dụng? Hợp đồng vay tín dụng có phải công chứng hay không?
Pháp luật
Chi nhánh có được ký hợp đồng tín dụng vay vốn ngân hàng không? Trường hợp muốn ký thỏa thuận cho vay bằng tiếng Anh có được không?
Pháp luật
Tổ chức tín dụng có quyền quyết định miễn, giảm lãi tiền vay, phí cho khách hàng hay không? Việc gia hạn Hợp đồng tín dụng được quy định như thế nào?
Pháp luật
Hiện nay theo quy định pháp luật thì việc xử lý khi chấm dứt hợp đồng tín dụng trước thời hạn ra sao?
Pháp luật
Những trường hợp Tòa án bị sai sót trong hủy bản án, quyết định vụ việc tranh chấp hợp đồng tín dụng?
Pháp luật
Cách xác định việc thế chấp tài sản của bên thứ ba vô hiệu trong tranh chấp hợp đồng tín dụng như thế nào cho đúng?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hợp đồng tín dụng
679 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hợp đồng tín dụng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hợp đồng tín dụng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào