Hợp đồng thuê trọ bằng miệng có giá trị pháp lý không? Tranh chấp về hợp đồng thuê trọ có thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án?

Hợp đồng thuê trọ được hai bên giao kết bằng miệng thì hợp đồng đó có giá trị pháp lý không? Hợp đồng thuê trọ có cần công chứng, chứng thực không? Tranh chấp hợp đồng thuê trọ có thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án?

Hợp đồng thuê trọ bằng miệng có giá trị pháp lý không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 121 Luật Nhà ở 2014 quy định về hợp đồng nhà ở như sau:

Hợp đồng về nhà ở do các bên thỏa thuận và phải được lập thành văn bản bao gồm các nội dung sau đây:
1. Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên;
2. Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó. Đối với hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua căn hộ chung cư thì các bên phải ghi rõ phần sở hữu chung, sử dụng chung; diện tích sử dụng thuộc quyền sở hữu riêng; diện tích sàn xây dựng căn hộ; mục đích sử dụng của phần sở hữu chung, sử dụng chung trong nhà chung cư theo đúng mục đích thiết kế đã được phê duyệt ban đầu;
3. Giá trị góp vốn, giá giao dịch nhà ở nếu hợp đồng có thỏa thuận về giá; trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở mà Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó;
4. Thời hạn và phương thức thanh toán tiền nếu là trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở;
5. Thời gian giao nhận nhà ở; thời gian bảo hành nhà ở nếu là mua, thuê mua nhà ở được đầu tư xây dựng mới; thời hạn cho thuê, cho thuê mua, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; thời hạn góp vốn;
6. Quyền và nghĩa vụ của các bên;
7. Cam kết của các bên;
8. Các thỏa thuận khác;
9. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng;
10. Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng;
11. Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký.

Như vậy, về bản chất thì thuê trọ cũng giống như thuê nhà nên theo quy định trên thì hợp đồng thuê trọ phải ở do các bên thỏa thuận và phải được lập thành văn bản gồm đầy đủ các nội dung như luật định.

Do đó, việc giao kết hợp đồng thuê trọ bằng miệng là không đúng theo quy định của pháp luật và tất nhiên hợp đồng thuê trọ bằng miệng sẽ không có giá trị pháp lý.

Khi có sảy ra tranh chấp về hợp đồng thuê trọ được giao kết bằng miệng thì rất khó để giải quyết vì không có cơ sở để xử lý, giải quyết. Vì vậy, khi thuê trọ bạn nên lập 1 hợp đồng bằng văn bản.

Tham khảo mẫu hợp đồng thuê trọ tại đây. Tải về

Hợp đồng thuê trọ có cần công chứng, chứng thực không?

Hợp đồng thuê trọ có cần công chứng, chứng thực không? (Hình từ internet)

Hợp đồng thuê trọ có cần công chứng, chứng thực không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 122 Luật Nhà ở 2014 quy định về việc công chứng, chứng thực hợp đồng về nhà ở như sau:

Công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở
1. Trường hợp mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm công chứng, chứng thực hợp đồng.
2. Đối với trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.
Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm ký kết hợp đồng.
3. Văn bản thừa kế nhà ở được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự.
4. Việc công chứng hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng; việc chứng thực hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở.

Như vậy, theo quy định trên thì hợp đồng thuê trọ cũng giống như hợp đồng thuê nhà nên không cần phải công chứng trừ trường hợp các bên có nhu cầu.

Tranh chấp hợp đồng thuê trọ có thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án?

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 về những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án như sau:

Những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
1. Tranh chấp về quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân.
2. Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản.
3. Tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự.

Theo quy định trên thì những tranh chấp về dân sự như giao dịch, hợp đồng dân sự sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Do đó, khi có tranh chấp hợp đồng thuê trọ có thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án

Ngoài ra, căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc (nếu bị đơn là cá nhân) sẽ là Tòa án có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm đối với tranh chấp hợp đồng thuê trọ.

Hợp đồng thuê trọ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Hợp đồng thuê trọ trên 6 tháng
Pháp luật
Thuê phòng trọ có cần lập hợp đồng thuê trọ không? Nếu có thì hợp đồng thuê trọ có bắt buộc phải lập thành văn bản không?
Pháp luật
Hợp đồng thuê trọ bằng miệng có giá trị pháp lý không? Tranh chấp về hợp đồng thuê trọ có thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án?
Pháp luật
Mẫu hợp đồng thuê phòng trọ cho sinh viên như thế nào? Sinh viên có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê khi chủ phòng trọ tăng tiền thuê bất hợp lý hay không?
Pháp luật
Mẫu Hợp đồng thuê trọ mới nhất 2023? Hết thời hạn hợp đồng nhưng vẫn tiếp tục ở thì có được không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hợp đồng thuê trọ
644 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hợp đồng thuê trọ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hợp đồng thuê trọ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào