Hợp đồng thế chấp tài sản có bắt buộc phải lập thành văn bản? Thế chấp tài sản chấm dứt trong trường hợp nào?

Hợp đồng thế chấp tài sản có bắt buộc phải lập thành văn bản? Bên thế chấp không thông báo về các quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp thì bên nhận thế chấp có được hủy hợp đồng thế chấp tài sản không?

Hợp đồng thế chấp tài sản có bắt buộc phải lập thành văn bản?

Căn cứ Điều 317 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thế chấp tài sản như sau:

Thế chấp tài sản
1. Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp).
2. Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ. Các bên có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ tài sản thế chấp.

Theo đó, thế chấp tài sản là việc bên thế chấp dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên nhận thế chấp.

Dẫn chiếu đến khoản 5 Điều 3 Nghị định 21/2021/NĐ-CP quy định:

Giải thích từ ngữ
...
5. Hợp đồng bảo đảm bao gồm hợp đồng cầm cố tài sản, hợp đồng thế chấp tài sản, hợp đồng đặt cọc, hợp đồng ký cược, hợp đồng ký quỹ, hợp đồng mua bán tài sản có bảo lưu quyền sở hữu, hợp đồng bảo lãnh hoặc hợp đồng tín chấp.
Hợp đồng bảo đảm có thể là sự thỏa thuận giữa bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm hoặc thỏa thuận giữa bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm và người có nghĩa vụ được bảo đảm.
Hợp đồng bảo đảm có thể được thể hiện bằng hợp đồng riêng hoặc là điều khoản về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong hình thức giao dịch dân sự khác phù hợp với quy định của pháp luật.
...

Và Điều 119 Bộ luật Dân sự 2015 quy định hình thức giao dịch dân sự:

Hình thức giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.
2. Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.

Theo đó, hợp đồng thế chấp tài sản có thể được thể hiện bằng hợp đồng riêng hoặc là điều khoản về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong hình thức giao dịch dân sự khác phù hợp với quy định của pháp luật.

Đồng thời, theo quy định của pháp luật dân sự thì giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.

Như vậy, từ những quy định trên, có thể thấy hợp đồng thế chấp tài sản không bắt buộc phải lập thành văn bản.

TẢI VỀ Mẫu Hợp đồng thế chấp tài sản.

Hợp đồng thế chấp tài sản có bắt buộc phải lập thành văn bản? Thế chấp tài sản chấm dứt trong trường hợp nào?

Hợp đồng thế chấp tài sản có bắt buộc phải lập thành văn bản? (Hình từ Internet)

Bên thế chấp không thông báo về các quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp thì bên nhận thế chấp có được hủy hợp đồng thế chấp tài sản không?

Trường hợp hủy hợp đồng thế chấp tài sản được quy định tại Điều 320 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

Nghĩa vụ của bên thế chấp
1. Giao giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp trong trường hợp các bên có thỏa thuận, trừ trường hợp luật có quy định khác.
2. Bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp.
3. Áp dụng các biện pháp cần thiết để khắc phục, kể cả phải ngừng việc khai thác công dụng tài sản thế chấp nếu do việc khai thác đó mà tài sản thế chấp có nguy cơ mất giá trị hoặc giảm sút giá trị.
4. Khi tài sản thế chấp bị hư hỏng thì trong một thời gian hợp lý bên thế chấp phải sửa chữa hoặc thay thế bằng tài sản khác có giá trị tương đương, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
5. Cung cấp thông tin về thực trạng tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp.
6. Giao tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp để xử lý khi thuộc một trong các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm quy định tại Điều 299 của Bộ luật này.
7. Thông báo cho bên nhận thế chấp về các quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp, nếu có; trường hợp không thông báo thì bên nhận thế chấp có quyền hủy hợp đồng thế chấp tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì hợp đồng và chấp nhận quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp.
8. Không được bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 321 của Bộ luật này.

Theo quy định, bên thế chấp tài sản có nghĩa vụ thông báo cho bên nhận thế chấp về các quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp, nếu có.

Trường hợp không thông báo thì bên nhận thế chấp có quyền hủy hợp đồng thế chấp tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì hợp đồng và chấp nhận quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp.

Thế chấp tài sản chấm dứt trong trường hợp nào?

Theo quy định tại Điều 327 Bộ luật Dân sự 2015 thì thế chấp tài sản chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

(1) Nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp chấm dứt.

(2) Việc thế chấp tài sản được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.

(3) Tài sản thế chấp đã được xử lý.

(4) Theo thỏa thuận của các bên.

Hợp đồng thế chấp tài sản
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hợp đồng thế chấp tài sản có bắt buộc phải lập thành văn bản? Thế chấp tài sản chấm dứt trong trường hợp nào?
Pháp luật
Không có yêu cầu của các bên trong hợp đồng thế chấp tài sản thì Tòa án được tuyên bố hợp đồng này vô hiệu không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hợp đồng thế chấp tài sản
112 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hợp đồng thế chấp tài sản
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào