Hợp đồng giao dịch mua bán nhà đất bằng ngoại tệ bị Tòa án tuyên vô hiệu sẽ trả lại ngoại tệ hay quy đổi ra đồng Việt Nam rồi trả?

Chị ơi cho em hỏi là nếu 1 giao dịch về mua bán nhà đất mà bên B thanh toán bằng ngoại tệ với vàng thì khi tranh chấp bên A có nghĩa vụ trả lại ngoại tệ với vàng hay quy đổi ra đồng Việt Nam ạ? Đây là câu hỏi của chị X.M đến từ Nghệ An.

Hợp đồng giao dịch mua bán nhà đất bằng ngoại tệ bị Tòa án tuyên vô hiệu sẽ trả lại ngoại tệ hay quy đổi ra đồng Việt Nam rồi trả?

Hợp đồng giao dịch mua bán nhà đất bằng ngoại tệ bị Tòa án tuyên vô hiệu sẽ trả lại ngoại tệ hay quy đổi ra đồng Việt Nam rồi trả, thì theo Điều 131 Bộ luật Dân sự 2015 có nêu:

Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu
1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.
2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.
Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.
3. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.
4. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.
5. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định.

Theo đó, khi các bên giao dịch bằng vàng và ngoại tệ mà bị Tòa tuyên là hợp đồng vô hiệu thì sẽ phải trả lại những gì đã nhận, tức là trả lại vàng và ngoại tệ thưa anh.

Trước đây, tại Nghị quyết 04/2003/NQ-HĐTP (Hết hiệu lực ngày 18/10/2021) về việc hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật trong việc giải quyết các vụ án kinh tế do Hội đồng thẩm phán-Toà án nhân dân tối cao ban hành đã hết hiệu lực bởi Quyết định 355/QĐ-TANDTC năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ thuộc lĩnh vực của Tòa án nhân dân tối cao nên không có căn cứ áp dụng nữa (trả bằng tiền VNĐ quy đổi) thưa anh. Kéo theo việc chi trả thực tế như thế nào có thể dựa vào bản án giải quyết tranh chấp của Tòa.

mua bán nhà đất

Hợp đồng giao dịch mua bán nhà đất (Hình từ Internet)

Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng giao dịch mua bán nhà đất vô hiệu do nhầm lẫn là bao lâu?

Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng giao dịch mua bán nhà đất vô hiệu do nhầm lẫn là được quy định tại Điều 132 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu
1. Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu quy định tại các Điều 125, 126, 127, 128 và 129 của Bộ luật này là 02 năm, kể từ ngày:
a) Người đại diện của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự biết hoặc phải biết người được đại diện tự mình xác lập, thực hiện giao dịch;
b) Người bị nhầm lẫn, bị lừa dối biết hoặc phải biết giao dịch được xác lập do bị nhầm lẫn, do bị lừa dối;
c) Người có hành vi đe dọa, cưỡng ép chấm dứt hành vi đe dọa, cưỡng ép;
d) Người không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình xác lập giao dịch;
đ) Giao dịch dân sự được xác lập trong trường hợp giao dịch dân sự không tuân thủ quy định về hình thức.
2. Hết thời hiệu quy định tại khoản 1 Điều này mà không có yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu thì giao dịch dân sự có hiệu lực.
3. Đối với giao dịch dân sự quy định tại Điều 123 và Điều 124 của Bộ luật này thì thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu không bị hạn chế.

Theo đó, thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng giao dịch mua bán nhà đất vô hiệu do nhầm lẫn là 02 năm kể từ ngày người bị nhầm lẫn biết hoặc phải biết giao dịch được xác lập do bị nhầm lẫn.

Thời hạn thực hiện hợp đồng giao dịch mua bán nhà đất do các bên thỏa thuận hay luật ấn định?

Thời hạn thực hiện hợp đồng giao dịch mua bán nhà đất do các bên thỏa thuận hay luật ấn định, thì căn cứ theo Điều 434 Bộ luật Dân sự 2015 thì:

Thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán
1. Thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán do các bên thỏa thuận. Bên bán phải giao tài sản cho bên mua đúng thời hạn đã thỏa thuận; bên bán chỉ được giao tài sản trước hoặc sau thời hạn nếu được bên mua đồng ý.
2. Khi các bên không thỏa thuận thời hạn giao tài sản thì bên mua có quyền yêu cầu bên bán giao tài sản và bên bán cũng có quyền yêu cầu bên mua nhận tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho nhau một thời gian hợp lý.
3. Bên mua thanh toán tiền mua theo thời gian thỏa thuận. Nếu không xác định hoặc xác định không rõ ràng thời gian thanh toán thì bên mua phải thanh toán ngay tại thời điểm nhận tài sản mua hoặc nhận giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản.

Như vậy, thời hạn thực hiện hợp đồng giao dịch mua bán nhà đất do các bên thỏa thuận.

Mua bán nhà đất TẢI TRỌN BỘ QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN MUA BÁN NHÀ ĐẤT
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Để mua bán nhà đất thì phải đáp ứng các điều kiện gì?
Pháp luật
Hợp đồng giao dịch mua bán nhà đất bằng ngoại tệ bị Tòa án tuyên vô hiệu sẽ trả lại ngoại tệ hay quy đổi ra đồng Việt Nam rồi trả?
Pháp luật
Đăng bán nhà đang thế chấp ngân hàng có phải là hành vi lừa đảo hay không? Làm thế nào để nhận biết nhà đang thế chấp ngân hàng?
Pháp luật
Mua bán nhà đất hình thành trong tương lai có được không? Mua bán nhà đất hình thành trong tương lai cần đáp ứng nhứng điều kiện gì?
Pháp luật
Sau khi mua nhà đất thì việc sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện như thế nào? Các thủ tục sang tên khi mua bán nhà đất gồm những gì?
Pháp luật
Nhà đất thế chấp là gì? Mua bán nhà đất đang bị thế chấp ở Ngân hàng có được không?
Pháp luật
Mua bán nhà đất bằng hợp đồng viết tay khi tranh chấp có được coi là vô hiệu? Giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất?
Pháp luật
Giao dịch mua bán nhà đất có bắt buộc phải thanh toán qua ngân hàng để chống trốn thuế hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Mua bán nhà đất
748 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Mua bán nhà đất

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Mua bán nhà đất

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào