Hợp đồng dịch vụ môi giới bất động sản có hiệu lực từ thời điểm nào? Nội dung chính của hợp đồng là gì?
Hợp đồng dịch vụ môi giới bất động sản có hiệu lực từ thời điểm nào? Nội dung chính của hợp đồng là gì?
Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng dịch vụ môi giới bất động sản được quy định tại khoản 3 Điều 61 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 như sau:
Hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản
1. Các loại hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản:
a) Hợp đồng dịch vụ môi giới bất động sản;
b) Hợp đồng dịch vụ tư vấn bất động sản;
c) Hợp đồng dịch vụ quản lý bất động sản.
2. Hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản phải được lập thành văn bản. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng do các bên thỏa thuận.
3. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng do các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng. Trường hợp hợp đồng có công chứng, chứng thực thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm công chứng, chứng thực. Trường hợp các bên không có thỏa thuận, không có công chứng, chứng thực thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm các bên ký kết hợp đồng.
...
Theo quy định trên, hợp đồng dịch vụ môi giới bất động sản được xem là một trong những loại hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản.
Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng dịch vụ môi giới bất động sản do các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng.
Trường hợp hợp đồng có công chứng, chứng thực thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm công chứng, chứng thực.
Trường hợp các bên không có thỏa thuận, không có công chứng, chứng thực thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm các bên ký kết hợp đồng.
Và theo quy định tại khoản 4 Điều 61 Luật Kinh doanh bất động sản 2014, hợp đồng dịch vụ môi giới bất động sản gồm những nội dung chính sau:
- Tên, địa chỉ của các bên.
- Đối tượng và nội dung dịch vụ.
- Yêu cầu và kết quả dịch vụ.
- Thời hạn thực hiện dịch vụ.
- Phí dịch vụ, thù lao, hoa hồng dịch vụ.
- Phương thức, thời hạn thanh toán.
- Quyền và nghĩa vụ của các bên.
- Giải quyết tranh chấp.
- Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
Dịch vụ môi giới bất động sản (Hình từ Internet)
Lập hợp đồng dịch vụ môi giới bất động sản không đủ nội dung chính thì bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi lập hợp đồng dịch vụ môi giới bất động sản không đủ nội dung chính được quy định tại điểm b khoản 2, điểm d khoản 5 Điều 59 Nghị định 16/2022/NĐ-CP như sau:
Vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ bất động sản
...
2. Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
...
b) Hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản không được lập thành văn bản hoặc không đầy đủ các nội dung chính theo quy định;
...
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
...
d) Buộc lập hợp đồng hoặc hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản đầy đủ các nội dung chính theo quy định với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
...
Theo điểm c khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền như sau:
Hình thức xử phạt, mức phạt tiền tối đa, biện pháp khắc phục hậu quả và thẩm quyền xử phạt
...
3. Trong Nghị định này, mức phạt tiền tối đa được quy định như sau:
...
c) Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức (trừ mức phạt quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 24; điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 59, điểm a khoản 3 Điều 64, Điều 65, khoản 1 (trừ điểm e) Điều 70 Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân). Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.
...
Theo đó, lập hợp đồng dịch vụ môi giới bất động sản không đủ nội dung chính thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với tổ chức, và từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với cá nhân.
Đồng thời tổ chức/cá nhân vi phạm còn bị buộc lập hợp đồng đầy đủ các nội dung chính theo quy định.
Cá nhân được kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản mà không thành lập doanh nghiệp không?
Việc cá nhân được kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản mà không thành lập doanh nghiệp không, theo quy định tại Điều 62 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 như sau:
Điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản phải thành lập doanh nghiệp và phải có ít nhất 02 người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Cá nhân có quyền kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập nhưng phải có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản và đăng ký nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản không được đồng thời vừa là nhà môi giới vừa là một bên thực hiện hợp đồng trong một giao dịch kinh doanh bất động sản.
Như vậy, cá nhân có thể kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập, và không thành lập doanh nghiệp nhưng phải có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản và đăng ký nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
Lưu ý: Cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản không được đồng thời vừa là nhà môi giới vừa là một bên thực hiện hợp đồng trong một giao dịch kinh doanh bất động sản.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Chứng minh nhân dân là gì? Thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có bao gồm số chứng minh nhân dân không?
- Dự toán dự án đầu tư công được xác định dựa trên cơ sở nào? Nội dung phê duyệt dự toán dự án đầu tư công gồm những gì?
- Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là gì? Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa đúng không?
- Công ty đại chúng có phải công bố thông tin định kỳ về báo cáo tình hình quản trị công ty hay không?
- Mục tiêu của giáo dục đại học là gì? Phát triển giáo dục đại học nhằm mục đích gì theo quy định?