Hội đồng giải thể Quỹ Hỗ trợ nông dân do ai thành lập? Thành phần của Hội đồng giải thể gồm những ai?

Tôi có thắc mắc muốn nhờ giải đáp như sau: Hội đồng giải thể Quỹ Hỗ trợ nông dân do ai thành lập? Thành phần của Hội đồng giải thể Quỹ Hỗ trợ nông dân bao gồm những ai? Câu hỏi của anh P.M.Q từ Quảng Bình.

Hội đồng giải thể Quỹ Hỗ trợ nông dân do ai thành lập?

Hội đồng giải thể Quỹ Hỗ trợ nông dân được quy định tại khoản 1 Điều 41 Nghị định 37/2023/NĐ-CP như sau:

Hội đồng giải thể Quỹ Hỗ trợ nông dân
1. Thủ tướng Chính phủ/Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập Hội đồng giải thể để tham mưu về phương án và tổ chức thực hiện giải thể Quỹ Hỗ trợ nông dân Trung ương/Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp tỉnh/ Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp huyện.
2. Thành phần của Hội đồng giải thể Quỹ Hỗ trợ nông dân Trung ương/Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp tỉnh/Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp huyện bao gồm:
a) Lãnh đạo Trung ương Hội nông dân Việt Nam/Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Đại diện lãnh đạo các cơ quan: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ, Lao động - Thương binh và Xã hội cùng cấp;
c) Đại diện Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (đối với Quỹ Hỗ trợ nông dân Trung ương) và đại diện chi nhánh Ngân hàng Nhà nước cấp tỉnh (đối với Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp tỉnh và Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp huyện);
...

Như vậy, việc thành lập Hội đồng giải thể Quỹ Hỗ trợ nông dân được quy định cụ thể như sau:

(1) Đối với Quỹ Hỗ trợ nông dân Trung ương: Hội đồng giải thể do Thủ tướng Chính phủ thành lập;

(2) Đối với Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp tỉnh: Hội đồng giải thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập.

(3) Đối với Quỹ Hỗ trợ nông dân huyện: Hội đồng giải thể do Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập.

Hội đồng giải thể Quỹ Hỗ trợ nông dân do ai thành lập? Thành phần của Hội đồng giải thể gồm những ai?

Hội đồng giải thể Quỹ Hỗ trợ nông dân do ai thành lập? (Hình từ Internet)

Thành phần của Hội đồng giải thể Quỹ Hỗ trợ nông dân gồm những ai?

Thành phần của Hội đồng giải thể được quy định tại khoản 2 Điều 41 Nghị định 37/2023/NĐ-CP như sau:

Hội đồng giải thể Quỹ Hỗ trợ nông dân
1. Thủ tướng Chính phủ/Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập Hội đồng giải thể để tham mưu về phương án và tổ chức thực hiện giải thể Quỹ Hỗ trợ nông dân Trung ương/Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp tỉnh/ Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp huyện.
2. Thành phần của Hội đồng giải thể Quỹ Hỗ trợ nông dân Trung ương/Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp tỉnh/Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp huyện bao gồm:
a) Lãnh đạo Trung ương Hội nông dân Việt Nam/Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Đại diện lãnh đạo các cơ quan: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ, Lao động - Thương binh và Xã hội cùng cấp;
c) Đại diện Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (đối với Quỹ Hỗ trợ nông dân Trung ương) và đại diện chi nhánh Ngân hàng Nhà nước cấp tỉnh (đối với Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp tỉnh và Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp huyện);
d) Hội đồng quản lý, Ban Kiểm soát Quỹ Hỗ trợ nông dân cùng cấp;
đ) Đại diện của các cơ quan liên quan (nếu cần thiết) theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ/Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Như vậy, theo quy định, thành phần của Hội đồng giải thể Quỹ Hỗ trợ nông dân bao gồm:

(1) Lãnh đạo Trung ương Hội nông dân Việt Nam/Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/Ủy ban nhân dân cấp huyện;

(2) Đại diện lãnh đạo các cơ quan: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ, Lao động - Thương binh và Xã hội cùng cấp;

(3) Đại diện Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (đối với Quỹ Hỗ trợ nông dân Trung ương) và đại diện chi nhánh Ngân hàng Nhà nước cấp tỉnh (đối với Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp tỉnh và Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp huyện);

(4) Hội đồng quản lý, Ban Kiểm soát Quỹ Hỗ trợ nông dân cùng cấp;

(5) Đại diện của các cơ quan liên quan (nếu cần thiết) theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ/Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Hội đồng giải thể Quỹ Hỗ trợ nông dân có trách nhiệm gì sau khi quyết định giải thể có hiệu lực?

Trách nhiệm của Hội đồng giải thể sau khi có quyết định giải thể được quy định tại Điều 44 Nghị định 37/2023/NĐ-CP như sau:

Trách nhiệm của Hội đồng giải thể sau khi có quyết định giải thể
1. Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày quyết định giải thể có hiệu lực, Hội đồng giải thể có trách nhiệm:
a) Thu hồi con dấu của Quỹ Hỗ trợ nông dân để phục vụ việc giải thể;
b) Tổ chức giải thể Quỹ Hỗ trợ nông dân theo phương án được duyệt;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc giải thể, Hội đồng giải thể báo cáo Thủ tướng Chính phủ/Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/Ủy ban nhân dân cấp huyện về kết quả giải thể.
2. Hội đồng giải thể được sử dụng con dấu của Quỹ Hỗ trợ nông dân để phục vụ công tác giải thể và yêu cầu các cơ quan nhà nước có liên quan hỗ trợ việc thu hồi tài sản.

Như vậy, theo quy định, trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày quyết định giải thể có hiệu lực, Hội đồng giải thể Quỹ Hỗ trợ nông dân có trách nhiệm:

(1) Thu hồi con dấu của Quỹ Hỗ trợ nông dân để phục vụ việc giải thể;

(2) Tổ chức giải thể Quỹ Hỗ trợ nông dân theo phương án được duyệt;

(3) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc giải thể, Hội đồng giải thể báo cáo Thủ tướng Chính phủ/Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/Ủy ban nhân dân cấp huyện về kết quả giải thể.

Quỹ Hỗ trợ nông dân
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Chế độ kế toán của Quỹ Hỗ trợ nông dân
Pháp luật
Quỹ Hỗ trợ nông dân được nhận ủy thác quản lý nguồn vốn nào? Quỹ Hỗ trợ nông dân phải hạch toán, theo dõi riêng nguồn vốn nào?
Pháp luật
Ngày 14 10 là ngày gì nông dân? Ngày 14 10 2024 là thứ mấy trong tuần? Ngày 14 10 2024 là ngày mấy âm lịch?
Pháp luật
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp tỉnh phải có ít nhất 3 năm kinh nghiệm giữ chức vụ quản lý trong lĩnh vực nào?
Pháp luật
Giám đốc Quỹ Hỗ trợ nông dân phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên các chuyên ngành nào? Giám đốc Quỹ Hỗ trợ nông dân chịu trách nhiệm trước ai?
Pháp luật
Thời hạn cho vay vốn của Quỹ Hỗ trợ nông dân tối đa bao nhiêu năm? Hội viên Hội nông dân Việt Nam có được vay vốn của Quỹ Hỗ trợ nông dân hay không?
Pháp luật
Quỹ hỗ trợ nông dân cấp tỉnh tư cách pháp nhân không? Vốn điều lệ của Quỹ hỗ trợ nông dân cấp tỉnh được cấp từ nguồn nào?
Pháp luật
Quỹ Hỗ trợ nông dân thực hiện cơ chế lương, phụ cấp lương cho người lao động Quỹ Hỗ trợ nông dân như thế nào?
Pháp luật
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp tỉnh là cán bộ của Hội nông dân cấp tỉnh đúng không?
Pháp luật
Giám đốc Quỹ hỗ trợ nông dân cấp huyện được bổ nhiệm lại khi có thời gian công tác tại Quỹ Hỗ trợ nông dân tối thiểu bao nhiêu năm?
Pháp luật
Khách hàng vay vốn của Quỹ Hỗ trợ nông dân có bắt buộc phải là hội viên Hội Nông dân Việt Nam hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Quỹ Hỗ trợ nông dân
458 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Quỹ Hỗ trợ nông dân

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Quỹ Hỗ trợ nông dân

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào