Hội đồng giải thể Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ do ai thành lập? Hội đồng này có những ai?

Em ơi cho chị hỏi: Hội đồng giải thể Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ do ai thành lập? Hội đồng giải thể này Quỹ bảo lãnh tín dụng có những ai? Đây là câu hỏi của chị Lệ Nhi đến từ Đà Nẵng.

Hội đồng giải thể Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ do ai thành lập?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 52 Nghị định 34/2018/NĐ-CP quy định như sau:

Hội đồng giải thể Quỹ bảo lãnh tín dụng
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng giải thể để tổ chức việc thực hiện giải thể Quỹ bảo lãnh tín dụng. Hội đồng giải thể có chức năng tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về phương án giải thể và tổ chức thực hiện giải thể Quỹ bảo lãnh tín dụng.
...

Như vậy, Hội đồng giải thể Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập để tổ chức việc thực hiện giải thể Quỹ bảo lãnh tín dụng.

Hội đồng giải thể có chức năng tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về phương án giải thể và tổ chức thực hiện giải thể Quỹ bảo lãnh tín dụng.

Qũy bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ

Qũy bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ (Hình từ Internet)

Hội đồng giải thể Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ có những ai?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 52 Nghị định 34/2018/NĐ-CP quy định như sau:

Hội đồng giải thể Quỹ bảo lãnh tín dụng
...
2. Hội đồng giải thể gồm đại diện các cơ quan sau:
a) Chủ tịch Hội đồng giải thể là Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Lãnh đạo Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư và Lao động - Thương binh và Xã hội;
c) Lãnh đạo Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại địa phương;
d) Chủ tịch, Kiểm soát viên của Quỹ bảo lãnh tín dụng;
đ) Đại diện của các cơ quan liên quan (nếu cần thiết) theo quyết định của địa phương.

Theo đó, Hội đồng giải thể này Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ gồm đại diện các cơ quan sau:

- Chủ tịch Hội đồng giải thể là Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

- Lãnh đạo Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư và Lao động - Thương binh và Xã hội;

- Lãnh đạo Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại địa phương;

- Chủ tịch, Kiểm soát viên của Quỹ bảo lãnh tín dụng;

- Đại diện của các cơ quan liên quan (nếu cần thiết) theo quyết định của địa phương.

Sau khi có quyết định giải thể thì Hội đồng giải thể Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ có trách nhiệm gì?

Căn cứ theo Điều 56 Nghị định 34/2018/NĐ-CP quy định như sau:

Trách nhiệm của Hội đồng giải thể sau khi có quyết định giải thể
1. Sau khi có quyết định giải thể, Hội đồng giải thể có trách nhiệm:
a) Thu hồi con dấu của Quỹ bảo lãnh tín dụng để phục vụ việc giải thể;
b) Tổ chức giải thể Quỹ bảo lãnh tín dụng theo phương án được duyệt;
c) Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày kết thúc việc giải thể, Hội đồng giải thể báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về kết quả giải thể Quỹ bảo lãnh tín dụng.
2. Hội đồng giải thể được sử dụng con dấu của Quỹ bảo lãnh tín dụng để phục vụ công tác giải thể và yêu cầu các cơ quan nhà nước có liên quan hỗ trợ việc thu hồi tài sản.

Theo đó, sau khi có quyết định giải thể thì Hội đồng giải thể Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ có trách nhiệm như sau:

- Thu hồi con dấu của Quỹ bảo lãnh tín dụng để phục vụ việc giải thể;

- Tổ chức giải thể Quỹ bảo lãnh tín dụng theo phương án được duyệt;

- Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày kết thúc việc giải thể, Hội đồng giải thể báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về kết quả giải thể Quỹ bảo lãnh tín dụng.

Và Hội đồng giải thể được sử dụng con dấu của Quỹ bảo lãnh tín dụng để phục vụ công tác giải thể và yêu cầu các cơ quan nhà nước có liên quan hỗ trợ việc thu hồi tài sản.

Sau khi có quyết định giải thể thì Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ có trách nhiệm gì?

Căn cứ theo Điều 55 Nghị định 34/2018/NĐ-CP quy định như sau:

Trách nhiệm của Quỹ bảo lãnh tín dụng sau khi có quyết định giải thể
1. Kể từ ngày quyết định giải thể có hiệu lực, Quỹ bảo lãnh tín dụng có trách nhiệm thực hiện triển khai các nhiệm vụ:
a) Chấm dứt hoạt động bảo lãnh tín dụng và các hoạt động có liên quan;
b) Khóa sổ kế toán; kiểm kê tài sản; đối chiếu công nợ phải thu, phải trả, lập báo cáo tài chính đến thời điểm quyết định giải thể có hiệu lực;
c) Lập danh sách các khoản tiền gửi tại các tổ chức tài chính của Quỹ bảo lãnh tín dụng; nợ phải trả, danh sách khách hàng đang bảo lãnh tín dụng và số nợ gốc, lãi phải thu (chia ra nợ có khả năng thu hồi và nợ không có khả năng thu hồi); các khoản vốn huy động của Quỹ bảo lãnh tín dụng;
d) Gửi văn bản đề nghị cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của Quỹ.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ khi quyết định giải thể có hiệu lực, Quỹ bảo lãnh tín dụng phải bàn giao cho Hội đồng giải thể:
a) Báo cáo tài chính, sổ sách kế toán và các tài liệu liên quan đến việc giải thể của Quỹ; danh sách các khoản bảo lãnh tín dụng và trả nợ thay;
b) Toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu, quản lý, sử dụng hợp pháp của Quỹ bảo lãnh tín dụng (kể cả tài sản chưa thu hồi được).

Như vậy, sau khi có quyết định giải thể thì Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ có trách nhiệm được quy định như trên.

Quỹ bảo lãnh tín dụng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Quỹ bảo lãnh tín dụng có trách nhiệm gì đối với thẩm định hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh tín dụng của doanh nghiệp nhỏ và vừa?
Pháp luật
Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa không sử dụng hết quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh trong năm thì được chuyển sang năm sau không?
Pháp luật
Chủ tịch Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa phải có trình độ như thế nào? Chủ tịch Quỹ có quyền hạn và trách nhiệm thế nào?
Pháp luật
Giám đốc Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa là người nước ngoài được không? Giám đốc Quỹ có quyền hạn và trách nhiệm thế nào?
Pháp luật
Quỹ bảo lãnh tín dụng có thể cấp bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tối đa là bao nhiêu?
Pháp luật
Số tiền trả nợ thay của quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định như thế nào?
Pháp luật
Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa phải thực hiện trích lập quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh vào thời điểm nào?
Pháp luật
Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa được quyền chủ động nhượng bán, thanh lý những tài sản cố định nào?
Pháp luật
Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa không được huy động vốn dưới những hình thức nào?
Pháp luật
Quỹ bảo lãnh tín dụng ưu tiên cấp bảo lãnh tín dụng đối với những doanh nghiệp nào? Mức bảo lãnh tín dụng tối đa là bao nhiêu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Quỹ bảo lãnh tín dụng
1,055 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Quỹ bảo lãnh tín dụng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: