Hội công chứng viên có tư cách pháp nhân không? Hội công chứng viên chịu sự quản lý của cơ quan nào?
Hội công chứng viên có tư cách pháp nhân không?
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 14 Điều lệ Hiệp Hội công chứng viên Việt Nam phê duyệt kèm theo Quyết định 1621/QĐ-BTP năm 2019 quy định như sau:
Địa vị pháp lý của Hội công chứng viên
1. Hội công chứng viên là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên được thành lập ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của pháp luật và Điều lệ này, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
Tên gọi của Hội công chứng viên bao gồm cụm từ “Hội công chứng viên” và tên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Hội công chứng viên được thành lập.
2. Hội viên của Hội công chứng viên là các công chứng viên đang hành nghề công chứng trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và đã gia nhập Hội.
3. Hội công chứng viên được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật công chứng, các văn bản hướng dẫn thi hành và Điều lệ này.
4. Hội công chứng viên là hội viên của Hiệp hội, có các quyền, nghĩa vụ hội viên của Hiệp hội, được Hiệp hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp và chịu sự hướng dẫn, giám sát của Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ này.
Đối chiếu quy định trên, như vậy, Hội công chứng viên là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên được thành lập ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của pháp luật và Điều lệ này, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
Tên gọi của Hội công chứng viên bao gồm cụm từ “Hội công chứng viên” và tên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Hội công chứng viên được thành lập.
Hội công chứng viên có tư cách pháp nhân không? Hội công chứng viên chịu sự quản lý của cơ quan nào? (Hình từ Internet)
Hội công chứng viên hoạt động theo nguyên tắc gì? Hội công chứng viên chịu sự quản lý của cơ quan nào?
Theo quy định Điều 15 Điều lệ Hiệp Hội công chứng viên Việt Nam phê duyệt kèm theo Quyết định 1621/QĐ-BTP năm 2019 quy định như sau:
Nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Hội công chứng viên
Hội công chứng viên được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự quản, công khai, minh bạch, phi lợi nhuận, tự chịu trách nhiệm về kinh phí hoạt động phù hợp với quy định của pháp luật và Điều lệ này; chịu sự quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi Hội công chứng viên được thành lập và cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Theo đó, Hội công chứng viên được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự quản, công khai, minh bạch, phi lợi nhuận, tự chịu trách nhiệm về kinh phí hoạt động phù hợp với quy định của pháp luật và Điều lệ này.
Hội công chứng viên chịu sự quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi Hội công chứng viên được thành lập và cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Hội công chứng viên có những nhiệm vụ và quyền hạn gì?
Theo quy định tại Điều 26 Điều lệ Hiệp Hội công chứng viên Việt Nam phê duyệt kèm theo Nghị định 29/2015/NĐ-CP quy định như sau:
Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội công chứng viên
1. Đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên trong hành nghề theo quy định của Điều lệ Tổ chức xã hội - nghề nghiệp toàn quốc của công chứng viên và theo quy định của pháp luật.
2. Kết nạp, khai trừ hội viên; khen thưởng, xử lý kỷ luật hội viên; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Điều lệ Tổ chức xã hội - nghề nghiệp toàn quốc của công chứng viên.
3. Giám sát hội viên trong việc tuân thủ quy định của pháp luật về công chứng, Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng và Điều lệ Tổ chức xã hội - nghề nghiệp toàn quốc của công chứng viên.
4. Phối hợp với Sở Tư pháp địa phương trong việc bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hàng năm cho hội viên; tham gia ý kiến với Sở Tư pháp trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm công chứng viên, thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chuyển nhượng, chấm dứt hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng theo quy định của Luật Công chứng, Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
5. Thực hiện nghị quyết, quyết định, quy định của Tổ chức xã hội - nghề nghiệp toàn quốc của công chứng viên và các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
6. Chấp hành sự kiểm tra, thanh tra của các cơ quan quản lý nhà nước, sự kiểm tra của Tổ chức xã hội - nghề nghiệp toàn quốc của công chứng viên.
7. Tham gia hoạt động hợp tác về công chứng ở trong nước và quốc tế theo quy định của pháp luật.
8. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ Tổ chức xã hội - nghề nghiệp toàn quốc của công chứng viên.
Theo đó, Hội công chứng viên có những nhiệm vụ và quyền hạn nêu trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu báo cáo theo Nghị định 30? Tải về Mẫu báo cáo văn bản hành chính? Hướng dẫn viết mẫu báo cáo?
- Số câu hỏi, nội dung và tiêu chuẩn đạt sát hạch chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng của cá nhân là bao nhiêu câu?
- Có được hoãn thi hành án tử hình khi người bị kết án tử hình khai báo những tình tiết mới về tội phạm không?
- Mẫu Kế hoạch giải quyết tố cáo đảng viên của chi bộ? Chi bộ có nhiệm vụ giải quyết tố cáo đối với đảng viên nào?
- Công ty tư vấn lập hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, dự toán của công trình có được tham gia đấu thầu gói thầu tư vấn giám sát của công trình đó không?