Học viện Dân tộc trực thuộc cơ quan nào? Đại diện quyền sở hữu của Học viện Dân tộc là cơ quan nào?

Tôi có một câu hỏi liên quan đến Học viện Dân tộc. Cho tôi hỏi Học viện Dân tộc trực thuộc cơ quan nào? Đại diện quyền sở hữu của Học viện Dân tộc là cơ quan nào? Câu hỏi của chị N.T.L ở Đồng Nai.

Học viện Dân tộc trực thuộc cơ quan nào?

Học viện Dân tộc trực thuộc cơ quan nào được quy định tại Điều 1 Quyết định 407/QĐ-UBDT năm 2017 như sau:

Vị trí và chức năng
1. Vị trí của Học viện Dân tộc
Học viện Dân tộc (sau đây gọi tắt là Học viện) là cơ sở nghiên cứu khoa học, giáo dục công lập trực thuộc Ủy ban Dân tộc, hoạt động theo Điều lệ trường đại học.
Học viện là đơn vị dự toán cấp II, có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng và có trụ sở chính tại thành phố Hà Nội.
2. Chức năng của Học viện Dân tộc
a) Nghiên cứu về các dân tộc, chiến lược và chính sách dân tộc;
b) Đào tạo trình độ đại học (bao gồm cả bồi dưỡng hệ dự bị đại học), sau đại học góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ là người dân tộc thiểu số và đội ngũ cán bộ cho vùng dân tộc và miền núi;
c) Bồi dưỡng kiến thức công tác dân tộc cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống chính trị, người có uy tín vùng dân tộc và miền núi.

Theo quy định trên, Học viện Dân tộc là cơ sở nghiên cứu khoa học, giáo dục công lập trực thuộc Ủy ban Dân tộc, hoạt động theo Điều lệ trường đại học.

Học viện Dân tộc (Hình từ Internet)

Học viện Dân tộc (Hình từ Internet)

Quyền hạn của Học viện Dân tộc là gì?

Quyền hạn của Học viện Dân tộc được quy định tại Điều 2 Quyết định 407/QĐ-UBDT năm 2017 như sau:

Nhiệm vụ và quyền hạn
Học viện thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn, quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội theo quy định tại Điều 28, Điều 32 của Luật Giáo dục đại học; Điều 5 của Điều lệ trường đại học và các quy định cụ thể sau đây:
1. Xây dựng, trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc phê duyệt chiến lược, quy hoạch phát triển, kế hoạch công tác dài hạn, 05 năm và hàng năm của Học viện; chủ trì, phối hợp xây dựng chiến lược, chính sách, quy hoạch, kế hoạch phát triển của ngành công tác dân tộc.
2. Xây dựng, trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học; quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhân lực thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Tổ chức các hoạt động nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu chiến lược và chính sách dân tộc, công tác dân tộc; nghiên cứu, triển khai ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo bền vững, bảo vệ môi trường vùng dân tộc và miền núi.
4. Tổ chức bồi dưỡng hệ dự bị đại học, đào tạo trình độ đại học và sau đại học góp phần xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số; cán bộ, công chức, viên chức làm công tác dân tộc trong hệ thống chính trị và cán bộ, công chức, viên chức công tác tại vùng dân tộc và miền núi.
5. Tổ chức bồi dưỡng kiến thức công tác dân tộc cho cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống chính trị và người có uy tín trong vùng dân tộc và miền núi; bồi dưỡng nâng cao kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức quản lý nhà nước đáp ứng tiêu chuẩn nghiệp vụ ngành, vị trí việc làm của cán bộ, công chức, viên chức làm công tác dân tộc trong hệ thống chính trị.
6. Liên kết đào tạo, bồi dưỡng với các cơ sở giáo dục trong nước và quốc tế về các chuyên ngành phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc và miền núi; hợp tác nghiên cứu, hội thảo khoa học, trao đổi kinh nghiệm công tác dân tộc với các tổ chức nghiên cứu khoa học trong nước, quốc tế.
7. Quản lý và tổ chức thực hiện mục tiêu đào tạo cho học sinh, sinh viên, học viên học tập tại Học viện.
8. Xây dựng chương trình, biên soạn, xuất bản giáo trình, học liệu, sách chuyên khảo và Tạp chí khoa học phục vụ công tác giảng dạy, học tập và nghiên cứu của Học viện theo quy định.
9. Cấp văn bằng, chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng; đảm bảo chất lượng đào tạo và tổ chức đánh giá chất lượng đào tạo theo quy định pháp luật.
10. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế; xây dựng vị trí việc làm, tuyển dụng, quản lý, xây dựng, sử dụng, bồi dưỡng đội ngũ công chức, viên chức và người lao động của Học viện theo quy định của Điều lệ trường đại học và theo phân cấp quản lý cán bộ của Ủy ban Dân tộc.
11. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng của Ủy ban Dân tộc để xây dựng, phát triển và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, tài sản, tài chính được giao theo quy định.
12. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của Luật Giáo dục đại học, Điều lệ trường đại học và nhiệm vụ do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc giao.

Theo đó, Học viện Dân tộc có những nhiệm vụ và quyền hạn được quy định tại Điều 2 nêu trên.

Đại diện quyền sở hữu của Học viện Dân tộc là cơ quan nào?

Đại diện quyền sở hữu của Học viện Dân tộc được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Quyết định 407/QĐ-UBDT năm 2017 quy định về Hội đồng Học viện như sau:

Cơ cấu tổ chức
1. Hội đồng Học viện
Hội đồng Học viện là tổ chức quản trị, đại diện quyền sở hữu của Học viện, được thành lập theo quy định tại Điều 16 của Luật Giáo dục đại học, Điều 9 của Điều lệ trường đại học cụ thể như sau:
a) Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng Học viện:
- Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất báo cáo, giải trình với Ủy ban Dân tộc, cơ quan quản lý nhà nước về các điều kiện đảm bảo chất lượng, các kết quả hoạt động, việc thực hiện các cam kết và tài chính của trường;
- Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền thông qua phương án bổ sung, miễn nhiệm hoặc thay thế các thành viên của Hội đồng Học viện;
- Thông qua các quy định về: Số lượng, cơ cấu lao động, vị trí việc làm; việc tuyển dụng, quản lý, sử dụng, phát triển đội ngũ viên chức, nhân viên hợp đồng của Học viện;
- Giới thiệu nhân sự Giám đốc, Phó Giám đốc Học viện để thực hiện quy trình bổ nhiệm theo quy định; thực hiện đánh giá hàng năm việc hoàn thành nhiệm vụ của Giám đốc, các Phó Giám đốc; kiến nghị Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc miễn nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc; tổ chức lấy phiếu thăm dò tín nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc giữa nhiệm kỳ hoặc đột xuất trong trường hợp cần thiết;
- Yêu cầu Giám đốc Học viện giải trình về những vấn đề chưa được thực hiện đúng, chưa được thực hiện đầy đủ theo nghị quyết của Hội đồng Học viện, nếu có. Nếu Hội đồng Học viện không đồng ý với giải trình của Giám đốc thì báo cáo Ủy ban Dân tộc.
...

Như vậy, Hội đồng Học viện là tổ chức quản trị, đại diện quyền sở hữu của Học viện Dân tộc.

Học viện dân tộc
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Chủ tịch Hội đồng Học viện Dân tộc có được quyền kiêm nhiệm chức vụ Giám đốc Học viện hay không?
Pháp luật
Học viện Dân tộc trực thuộc cơ quan nào? Đại diện quyền sở hữu của Học viện Dân tộc là cơ quan nào?
Pháp luật
Học viện Dân tộc có tư cách pháp nhân không? Giám đốc Học viện Dân tộc sẽ do ai tiến hành bổ nhiệm?
Pháp luật
Trụ sở chính của Học viện Dân tộc là ở đâu? Ai là người đại diện theo pháp luật của Học viện Dân tộc?
Pháp luật
Học viện Dân tộc trực thuộc Ủy ban Dân tộc có các khoa chuyên môn, các phòng chức năng và đơn vị sự nghiệp trực thuộc nào?
Pháp luật
Học viện Dân tộc có góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ sau đại học là người dân tộc thiểu số và đội ngũ cán bộ cho vùng dân tộc không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Học viện dân tộc
1,268 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Học viện dân tộc

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Học viện dân tộc

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào