Hoạt động xem xét văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp của Quốc hội được quy định như thế nào?

Tôi có thắc mắc liên quan đến việc xem xét văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp. Cho tôi hỏi hoạt động xem xét văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp của Quốc hội và Ủy ban thường vụ Quốc hội được quy định như thế nào? - Câu hỏi của anh Vĩnh Thanh ở Hậu Giang.

Hoạt động xem xét văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp của Quốc hội được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 14 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015 quy định về xem xét văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội như sau:

Xem xét văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội
1. Quốc hội xem xét văn bản quy phạm pháp luật của Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước; xem xét nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
...
2. Quốc hội xem xét văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội theo trình tự sau đây:
a) Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc Chủ tịch nước trình bày tờ trình;
b) Đại diện cơ quan thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra;
c) Người đứng đầu cơ quan đã ban hành văn bản báo cáo, giải trình;
d) Quốc hội thảo luận;
đ) Quốc hội ra nghị quyết về việc xem xét văn bản quy phạm pháp luật.
3. Nghị quyết của Quốc hội phải xác định văn bản quy phạm pháp luật trái hoặc không trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội; trường hợp văn bản quy phạm pháp luật trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội thì quyết định bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản đó.

Theo đó, trình tự xem xét văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp của Quốc hội được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 14 nêu trên.

Nghị quyết của Quốc hội phải xác định văn bản quy phạm pháp luật trái hoặc không trái với Hiến pháp; trường hợp văn bản quy phạm pháp luật trái với Hiến pháp thì quyết định bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản đó.

Quốc hội

Quốc hội (Hình từ Internet)

Hoạt động xem xét văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp của Ủy ban thường vụ Quốc hội được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 25 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015 quy định về xem xét văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước ở trung ương có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội như sau:

Xem xét văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước ở trung ương có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước; nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Khi phát hiện văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
b) Theo đề nghị của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, đại biểu Quốc hội;
c) Theo đề nghị của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận.
2. Ủy ban pháp luật có trách nhiệm thẩm tra đề nghị về văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp.
Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có trách nhiệm chủ trì, phối hợp thẩm tra đề nghị về văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội thuộc lĩnh vực Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội phụ trách.
3. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét văn bản quy phạm pháp luật quy định tại khoản 1 Điều này theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân có đề nghị trình bày;
b) Đại diện cơ quan thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra;
c) Đại diện cơ quan, tổ chức được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
d) Người đứng đầu cơ quan, cá nhân đã ban hành văn bản báo cáo, giải trình về vấn đề có liên quan;
...

Theo đó, việc xem xét văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp của Ủy ban thường vụ Quốc hội được thực hiện theo quy định tại Điều 25 nêu trên.

Hoạt động xem xét văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp của Hội đồng nhân dân được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 61 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015 quy định về xem xét văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp như sau:

Xem xét văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp
1. Hội đồng nhân dân xem xét quyết định của Ủy ban nhân dân cùng cấp, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của mình theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân.
2. Hội đồng nhân dân xem xét văn bản quy phạm pháp luật quy định tại khoản 1 Điều này theo trình tự sau đây:
a) Đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân trình bày tờ trình;
b) Hội đồng nhân dân thảo luận.
c) Người đứng đầu cơ quan đã ban hành văn bản quy phạm pháp luật trình bày bổ sung những vấn đề có liên quan;
d) Hội đồng nhân dân ra nghị quyết về việc xem xét văn bản.
3. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân phải xác định văn bản quy phạm pháp luật trái hoặc không trái với Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp; trường hợp văn bản quy phạm pháp luật trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp thì quyết định bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản đó.

Theo đó, việc xem xét văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp của Hội đồng nhân dân được thực hiện theo quy định tại Điều 61 nêu trên.

Văn bản quy phạm pháp luật
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hồi tố là gì? Hồi tố trong hình sự được áp dụng như thế nào? 07 Nguyên tắc xử lý người phạm tội theo Bộ luật Hình sự hiện hành?
Pháp luật
Luật Đường bộ số 35/2024/QH15 được Quốc hội khóa XV thông qua ngày 27/6/2024 có hiệu lực thi hành từ ngày nào?
Pháp luật
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật mới nhất 2024? Nguyên tắc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật ra sao?
Pháp luật
Toàn văn dự thảo Nghị định về tiền lương, tiền thưởng trong doanh nghiệp nhà nước như thế nào?
Pháp luật
Giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh là gì? Khi nào thực hiện giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh?
Pháp luật
Đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản quy phạm pháp luật là ai theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Tải phụ lục Công văn 5512/BGDĐT-GDTrH file word? Phụ lục Công văn 5512 của Bộ giáo dục file word cập nhật?
Pháp luật
Thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật? Cơ quan nào có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật?
Pháp luật
Công văn 3854 về việc giải đáp vướng mắc về kiểm sát về giải quyết vụ, việc dân sự, hôn nhân và gia đình?
Pháp luật
Văn bản pháp luật có hiệu lực pháp lý cao nhất là văn bản nào? Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật gồm những gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Văn bản quy phạm pháp luật
5,714 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Văn bản quy phạm pháp luật

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Văn bản quy phạm pháp luật

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào