Hoạt động giám sát chuyên đề của Quốc hội và Ủy ban thường vụ Quốc hội được quy định cụ thể như thế nào?

Tôi có thắc mắc liên quan đến hoạt động giám sát chuyên đề. Cho tôi hỏi hoạt động giám sát chuyên đề của Quốc hội và Ủy ban thường vụ Quốc hội được quy định cụ thể như thế nào? - Câu hỏi của anh Vĩnh Hưng ở Bà Rịa - Vũng Tàu.

Hoạt động giám sát chuyên đề của Quốc hội được quy định như thế nào?

Căn cứ khoản 4 Điều 2 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015 quy định về giám sát chuyên đề như sau:

Giám sát chuyên đề là việc chủ thể giám sát theo dõi, xem xét, đánh giá vấn đề hoặc hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trong việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật.

Căn cứ Điều 16 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015 quy định về giám sát chuyên đề của Quốc hội như sau:

Giám sát chuyên đề của Quốc hội
1. Căn cứ chương trình giám sát của mình, Quốc hội ra nghị quyết thành lập Đoàn giám sát chuyên đề theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Nghị quyết của Quốc hội về việc thành lập Đoàn giám sát phải xác định rõ đối tượng, phạm vi và nội dung, kế hoạch giám sát, thành phần Đoàn giám sát và cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.
...
2. Đoàn giám sát có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng, đề cương báo cáo để cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo;
b) Thông báo nội dung, kế hoạch, đề cương báo cáo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát, Đoàn đại biểu Quốc hội địa phương nơi tiến hành giám sát chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày Quốc hội ra nghị quyết thành lập Đoàn giám sát; thông báo chương trình và thành phần Đoàn giám sát chậm nhất là 10 ngày trước ngày Đoàn tiến hành làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát;
c) Thực hiện đúng nội dung, kế hoạch giám sát; phân công các thành viên Đoàn giám sát tiến hành giám sát trực tiếp tại địa phương hoặc cơ quan, tổ chức;
....
Trước khi báo cáo Quốc hội, Đoàn giám sát báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội về kết quả giám sát của Đoàn.
3. Quốc hội xem xét báo cáo của Đoàn giám sát theo trình tự sau đây:
a) Đoàn giám sát báo cáo kết quả giám sát;
b) Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát được mời dự họp và báo cáo giải trình;
c) Quốc hội thảo luận.
Trong quá trình thảo luận đại diện Đoàn giám sát có thể bổ sung các vấn đề liên quan;
d) Quốc hội ra nghị quyết về chuyên đề giám sát.
...

Theo đó, hoạt động giám sát chuyên đề của Quốc hội được thực hiện cụ thể theo quy định tại Điều 16 nêu trên.

Hoạt động giám sát chuyên đề

Hoạt động giám sát chuyên đề (Hình từ Internet)

Hoạt động giám sát chuyên đề của Ủy ban thường vụ Quốc hội được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 27 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015 quy định về giám sát chuyên đề của Ủy ban thường vụ Quốc hội như sau:

Giám sát chuyên đề của Ủy ban thường vụ Quốc hội
1. Căn cứ vào chương trình giám sát của mình, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập Đoàn giám sát chuyên đề.
Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc thành lập Đoàn giám sát phải xác định rõ đối tượng, phạm vi, nội dung, kế hoạch giám sát, thành phần Đoàn giám sát và cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.
Đoàn giám sát do một Phó Chủ tịch Quốc hội hoặc Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội làm Trưởng đoàn, các thành viên khác gồm đại diện Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội ở địa phương nơi Đoàn tiến hành giám sát và một số đại biểu Quốc hội. Đại diện Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức thành viên của Mặt trận, các chuyên gia có thể được mời tham gia hoạt động của Đoàn giám sát.
2. Đoàn giám sát có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng đề cương báo cáo để cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo;
b) Thông báo nội dung, kế hoạch, đề cương báo cáo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát, Đoàn đại biểu Quốc hội địa phương nơi tiến hành giám sát chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ra nghị quyết thành lập Đoàn giám sát; thông báo chương trình và thành phần Đoàn giám sát chậm nhất là 10 ngày trước ngày Đoàn tiến hành làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát;
c) Thực hiện đúng nội dung, kế hoạch giám sát; phân công các thành viên Đoàn giám sát tiến hành giám sát trực tiếp tại địa phương hoặc cơ quan, tổ chức;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo bằng văn bản, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung giám sát, giải trình những vấn đề mà Đoàn giám sát quan tâm;
....

Theo đó, căn cứ vào chương trình giám sát của mình, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập Đoàn giám sát chuyên đề. Hoạt động giám sát chuyên đề được thực hiện theo quy định tại Điều 27 nêu trên.

Hoạt động giám sát chuyên đề của Hội đồng nhân dân được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 62 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015 quy định về giám sát chuyên đề của Hội đồng nhân dân như sau:

Giám sát chuyên đề của Hội đồng nhân dân
1. Căn cứ chương trình giám sát, Hội đồng nhân dân ra nghị quyết thành lập Đoàn giám sát chuyên đề theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân.
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân về việc thành lập Đoàn giám sát phải xác định rõ đối tượng, phạm vi, nội dung, kế hoạch giám sát, thành phần Đoàn giám sát và cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.
Đoàn giám sát do Chủ tịch Hội đồng nhân dân hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân làm Trưởng đoàn, các thành viên khác gồm Ủy viên của Thường trực Hội đồng nhân dân, đại diện Ban của Hội đồng nhân dân và một số đại biểu Hội đồng nhân dân. Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, tổ chức thành viên của Mặt trận có thể được mời tham gia Đoàn giám sát.
2. Đoàn giám sát có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng đề cương báo cáo để cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo;
b) Thông báo nội dung, kế hoạch, đề cương báo cáo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân ra nghị quyết thành lập Đoàn giám sát; thông báo chương trình và thành phần Đoàn giám sát chậm nhất là 10 ngày trước ngày Đoàn tiến hành làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát;
...

Theo đó, căn cứ chương trình giám sát, Hội đồng nhân dân ra nghị quyết thành lập Đoàn giám sát chuyên đề theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân.

Hoạt động giám sát chuyên đề của Hội đồng nhân dân được thực hiện theo quy định tại Điều 62 nêu trên.

Quốc hội
Giám sát chuyên đề Tải trọn bộ các văn bản hiện hành về Giám sát chuyên đề
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Quốc hội có nhiệm kỳ bao nhiêu năm?
Pháp luật
Mẫu Quyết định giám sát chuyên đề của Đảng ủy cơ sở là mẫu nào? Tải về mẫu Quyết định giám sát chuyên đề của Đảng ủy cơ sở?
Pháp luật
Mẫu Thông báo kết luận giám sát chuyên đề của Đảng ủy cơ sở? Điều kiện để đảng ủy cơ sở được giao quyền cấp trên cơ sở?
Pháp luật
Giám sát tối cao là gì? Các hoạt động giám sát tối cao của Quốc hội bao gồm những hoạt động nào theo quy định?
Pháp luật
Hiến pháp 2013 Quốc hội là cơ quan gì? Nhiệm vụ và quyền hạn của Quốc hội theo quy định thế nào?
Pháp luật
Quốc hội họp bất thường để làm gì? Hướng dẫn mới nhất của UBTVQH về công tác tổ chức kỳ họp bất thường như thế nào?
Pháp luật
Quốc hội đồng ý cho phép 4 Luật nào có hiệu lực sớm từ 1/8/2024 thay vì 1/7/2024 và 1/1/2025 (Dự kiến)?
Pháp luật
Chủ tịch Quốc hội có được có 02 quốc tịch không? Chủ tịch Quốc hội phải đáp ứng các tiêu chuẩn gì?
Pháp luật
Chủ tịch Quốc Hội được bầu vào thời gian nào? Sau khi được bầu, Chủ tịch Quốc hội có phải tuyên thệ không?
Pháp luật
Phó Chủ tịch Quốc hội hiện nay đang có mức lương bao nhiêu? Phó Chủ tịch Quốc hội do ai bầu theo quy định?
Pháp luật
Trong bộ máy hành chính nhà nước Quốc hội có vị trí như thế nào? Chức năng của Quốc hội ra sao? Nhiệm kỳ của Quốc hội là bao lâu? Nguyên tắc và hiệu quả hoạt động của Quốc hội như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Quốc hội
883 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Quốc hội Giám sát chuyên đề

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Quốc hội Xem toàn bộ văn bản về Giám sát chuyên đề

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào