Hoạt động đối ngoại của Bộ Tư pháp gồm những nội dung nào? Nguyên tắc thực hiện hoạt động đối ngoại là gì?
Hoạt động đối ngoại của Bộ Tư pháp gồm những nội dung nào?
Theo Điều 2 Quy chế quản lý hoạt động đối ngoại của Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định 2638/QĐ-BTP năm 2020 quy định về nội dung hoạt động đối ngoại như sau:
Nội dung hoạt động đối ngoại
1. Xây dựng kế hoạch hoạt động đối ngoại hàng năm; tổ chức và quản lý các đoàn đi công tác nước ngoài (đoàn ra); đón đoàn nước ngoài vào Việt Nam (đoàn vào).
2. Ký kết và thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế; gia nhập, rút khỏi các tổ chức quốc tế; vận động, điều phối, quản lý, sử dụng nguồn tài trợ của nước ngoài theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam.
4. Tiếp khách quốc tế, trao đổi thông tin với nước ngoài.
5. Công tác thông tin đối ngoại; việc phóng viên làm việc cho các cơ quan thông tấn, báo chí nước ngoài (phóng viên nước ngoài) đăng ký phỏng vấn lãnh đạo Bộ và công chức, viên chức Bộ Tư pháp.
6. Nhận, trao tặng các hình thức khen thưởng có yếu tố nước ngoài.
7. Lễ tân đối ngoại.
8. Xác nhận chuyên gia nước ngoài.
9. Các hoạt động hợp tác quốc tế khác theo quy định.
Theo đó, hoạt động đối ngoại của Bộ Tư pháp gồm những nội dung được quy định tại Điều 2 nêu trên.
Trong đó có nội dung xây dựng kế hoạch hoạt động đối ngoại hàng năm; tổ chức và quản lý các đoàn đi công tác nước ngoài (đoàn ra); đón đoàn nước ngoài vào Việt Nam (đoàn vào).
Hoạt động đối ngoại của Bộ Tư pháp (Hình từ Internet)
Nguyên tắc thực hiện hoạt động đối ngoại của Bộ Tư pháp là gì?
Căn cứ Điều 3 Quy chế quản lý hoạt động đối ngoại của Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định 2638/QĐ-BTP năm 2020 quy định về nguyên tắc quản lý và thực hiện hoạt động đối ngoại như sau:
Nguyên tắc quản lý và thực hiện hoạt động đối ngoại
1. Tuân thủ chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về đối ngoại, quy định pháp luật, điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; bảo vệ bí mật nhà nước, đảm bảo an ninh chính trị nội bộ.
2. Bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo thống nhất, toàn diện của Ban cán sự đảng Bộ Tư pháp (Ban cán sự) và Bộ trưởng Bộ Tư pháp; phân công, phân nhiệm rõ ràng gắn với đề cao trách nhiệm của Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế và Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ trong quản lý, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát các hoạt động đối ngoại.
3. Hướng tới xây dựng và nâng cao vị thế của Bộ Tư pháp trong hội nhập quốc tế.
4. Bảo đảm đúng thẩm quyền và trình tự, thủ tục.
5. Bảo đảm tính hiệu quả, thiết thực, khả thi đối với Bộ Tư pháp; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Theo đó, hoạt động đối ngoại của Bộ Tư pháp được thực hiện dựa trên những nguyên tắc được quy định tại Điều 3 nêu trên.
Trong đó có nguyên tắc tuân thủ chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về đối ngoại, quy định pháp luật, điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; bảo vệ bí mật nhà nước, đảm bảo an ninh chính trị nội bộ.
Thẩm quyền quyết định hoạt động đối ngoại của Bộ Tư pháp thuộc về chủ thể nào?
Theo quy định tại Điều 4 Quy chế quản lý hoạt động đối ngoại của Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định 2638/QĐ-BTP năm 2020 về thẩm quyền quyết định hoạt động đối ngoại như sau:
Thẩm quyền quyết định hoạt động đối ngoại
1. Bộ trưởng thống nhất quản lý các hoạt động đối ngoại của Bộ Tư pháp; báo cáo Ban cán sự hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hoạt động đối ngoại theo quy định và theo Quy chế làm việc của Ban cán sự.
2. Bộ trưởng phân công Thứ trưởng phụ trách hợp tác quốc tế quyết định:
a) Phê duyệt kế hoạch đàm phán các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế; gia nhập, rút khỏi các tổ chức quốc tế thuộc thẩm quyền của Bộ Tư pháp theo quy định;
b) Phê duyệt văn kiện dự án, phi dự án trên cơ sở quyết định chủ trương tiếp nhận thực hiện dự án, phi dự án của Bộ trưởng hoặc cấp có thẩm quyền theo quy định;
c) Cho phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng, trừ trường hợp quy định quy định tại điểm a, khoản 1 và khoản 2, Điều 32 Quy chế này;
d) Cho phép đi công tác nước ngoài, đi nước ngoài về việc riêng từ cấp Phó Thủ trưởng đơn vị trở xuống, trừ các trường hợp ủy quyền hoặc phân cấp quy định tại các khoản 4, 5, 7, 8, 9 Điều này;
3. Bộ trưởng ủy quyền cho Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế quyết định:
a) Cho phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc các trường hợp quy định tại điểm a, khoản 1 và khoản 2, Điều 32 Quy chế này;
b) Xác nhận chuyên gia nước ngoài làm việc trong khuôn khổ các chương trình, dự án, thỏa thuận quốc tế do Bộ Tư pháp là cơ quan chủ quản hoặc được giao quản lý theo quy định;
c) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp, sửa đổi, gia hạn thị thực cho chuyên gia nước ngoài thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế với Bộ Tư pháp theo quy định.
...
Như vậy, Bộ trưởng Bộ Tư pháp thống nhất quản lý các hoạt động đối ngoại của Bộ Tư pháp.
Đồng thời báo cáo Ban cán sự hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hoạt động đối ngoại theo quy định và theo Quy chế làm việc của Ban cán sự.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Biên tập viên hạng 1 lĩnh vực xuất bản chỉ đạo việc phối hợp giữa biên tập viên các bộ phận nào để bản thảo đi in đạt yêu cầu chất lượng xuất bản phẩm?
- Quán net được mở đến mấy giờ? Quán net không được hoạt động từ 22 giờ đến 8 giờ sáng hôm sau đúng không?
- Thành viên trong nhóm người sử dụng đất muốn chuyển nhượng đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì xử lý như thế nào?
- Kinh phí khuyến công quốc gia đảm bảo chi cho những hoạt động khuyến công do cơ quan nào thực hiện?
- Người nộp thuế có được yêu cầu cơ quan quản lý thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của mình không?