Hòa giải viên tại Tòa án bị buộc thôi làm Hòa giải viên trong trường hợp nào? Quy trình buộc thôi làm Hòa giải viên thế nào?
Hòa giải viên tại Tòa án bị buộc thôi làm Hòa giải viên trong trường hợp nào?
Căn cứ theo khoản 1 và khoản 2 Điều 20 Thông tư 04/2020/TT-TANDTC có quy định:
Xử lý vi phạm
1. Hòa giải viên chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ của mình; nếu có hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ sai phạm và hậu quả mà bị buộc thôi làm Hòa giải viên theo quy định của pháp luật và quy định của Tòa án nhân dân. Hòa giải viên bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì đương nhiên bị buộc thôi làm Hòa giải viên.
2. Hòa giải viên bị buộc thôi làm Hòa giải viên khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Vi phạm pháp luật có liên quan trực tiếp đến việc thực hiện nhiệm vụ hòa giải, đối thoại tại Tòa án;
b) Vi phạm về phẩm chất, đạo đức, không còn uy tín để thực hiện nhiệm vụ.
Theo quy định thì Hòa giải viên bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì đương nhiên bị buộc thôi làm Hòa giải viên. Bên cạnh đó Hòa giải viên bị buộc thôi làm Hòa giải viên khi thuộc một trong 02 trường hợp sau:
- Vi phạm pháp luật có liên quan trực tiếp đến việc thực hiện nhiệm vụ hòa giải, đối thoại tại Tòa án;
- Vi phạm về phẩm chất, đạo đức, không còn uy tín để thực hiện nhiệm vụ.
Hòa giải viên tại Tòa án (Hình từ Internet)
Quy trình buộc thôi làm Hòa giải viên được quy định thế nào?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 20 Thông tư 04/2020/TT-TANDTC có nêu về quy trình buộc thôi làm Hòa giải viên như sau:
Bước 1: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, đơn vị tham mưu về tổ chức cán bộ Tòa án nhân dân cấp tỉnh báo cáo Hội đồng tư vấn xem xét việc buộc thôi làm Hòa giải viên.
Bước 2: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày đơn vị tham mưu về tổ chức cán bộ Tòa án nhân dân cấp tỉnh có văn bản, Hội đồng tư vấn tổ chức họp xem xét và ra nghị quyết buộc thôi làm Hòa giải viên.
Bước 3: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày đơn vị tham mưu về tổ chức cán bộ Tòa án nhân dân cấp tỉnh trình, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định buộc thôi làm Hòa giải viên.
Bước 4: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh quyết định buộc thôi làm Hòa giải viên, đơn vị tham mưu về tổ chức cán bộ Tòa án nhân dân cấp tỉnh gửi quyết định đến Hòa giải viên và Tòa án nơi họ làm việc, thông báo công khai trên Trang thông tin điện tử của Tòa án nhân dân cấp tỉnh và niêm yết tại trụ sở Tòa án nơi họ làm việc; xóa tên trong danh sách Hòa giải viên theo quy định.
Đồng thời, gửi Tòa án nhân dân tối cao (qua Vụ Tổ chức - Cán bộ) để báo cáo và công bố trên Cổng thông tin điện tử theo quy định.
Đề nghị buộc thôi làm Hòa giải viên thực hiện theo thủ tục thế nào?
Căn cứ theo khoản 4 Điều 20 Thông tư 04/2020/TT-TANDTC quy định về thủ tục đề nghị buộc thôi làm Hòa giải viên như sau:
Xử lý vi phạm
...
4. Thủ tục đề nghị buộc thôi làm Hòa giải viên
a) Tờ trình đề nghị buộc thôi làm Hòa giải viên (theo Mẫu số 06).
b) Biên bản họp và nghị quyết của Hội đồng tư vấn (theo Mẫu số 14 và Mẫu số 15).
c) Văn bản đề nghị buộc thôi làm Hòa giải viên của Tòa án nơi Hòa giải viên làm việc (nếu có).
d) Các tài liệu chứng minh (thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này).
Theo đó muốn đề nghị một người buộc thôi làm Hòa giải viên thì phải có tờ trình đề nghị thực hiện theo Mẫu số 06 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-TANDTC như sau:
Bên cạnh đó còn phải có: Biên bản họp và nghị quyết của Hội đồng tư vấn; văn bản đề nghị buộc thôi làm Hòa giải viên của Tòa án nơi Hòa giải viên làm việc (nếu có); các tài liệu chứng minh.
Tải về mẫu Tờ trình đề nghị buộc thôi làm Hòa giải viên mới nhất 2023: Tại Đây
Tải về mẫu Quyết định buộc thôi làm Hòa giải viên mới nhất 2023: Tại Đây
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Kịch bản tổng kết chi bộ thôn cuối năm 2024 ngắn gọn, ý nghĩa? Kịch bản chương trình Hội nghị tổng kết chi bộ thôn?
- Mức thanh toán khoán tiền công tác phí theo tháng đối với cán bộ cấp xã là bao nhiêu? Điều kiện để được thanh toán công tác phí?
- Cấp định danh cho doanh nghiệp, hợp tác xã đến 30/6/2025 phấn đấu đạt bao nhiêu phần trăm?
- Tổ chức mua bán nợ xấu có được chuyển khoản nợ xấu đã mua bằng trái phiếu đặc biệt thành khoản nợ xấu mua theo giá thị trường không?
- Công văn 9582 về cấp định danh tổ chức cho doanh nghiệp, hợp tác xã như thế nào? Xem toàn văn Công văn 9582 ở đâu?