Xử lý dữ liệu cá nhân của người đã chết được thực hiện như thế nào theo quy định mới nhất về dữ liệu cá nhân?
Dữ liệu cá nhân của người đã chết được xử lý như thế nào?
Căn cứ Nghị định 13/2023/NĐ-CP về bảo vệ dữ liệu cá nhân.
Tại Điều 19 Nghị định 13/2023/NĐ-CP có quy định về việc xử lý dữ liệu cá nhân của người bị tuyên bố mất tích, đã chết như sau:
Xử lý dữ liệu cá nhân của người bị tuyên bố mất tích, đã chết
1. Việc xử lý dữ liệu cá nhân liên quan đến dữ liệu cá nhân của người bị tuyên bố mất tích, người đã chết phải được sự đồng ý của vợ, chồng hoặc con thanh niên của người đó, trường hợp không có những người này thì phải được sự đồng ý của cha, mẹ của người bị tuyên bố mất tích, người đã chết, trừ trường hợp quy định tại Điều 17 và Điều 18 Nghị định này.
2. Trường hợp không có tất cả những người được nêu tại khoản 1 Điều này thì được coi là không có sự đồng ý.
Như vậy, theo quy định trên thì dữ liệu cá nhân của người đã chết được xử lý khi có sự đồng ý của các đối tượng sau:
- Vợ, chồng hoặc con thanh niên của người đã chết;
- Cha, mẹ của người trong trường hợp không có vợ, chồng hoặc con thanh niên.
Nếu như người đã chết không có các đối tượng nêu trên thì được coi là không có sự đồng ý.
Xử lý dữ liệu cá nhân của người đã chết được thực hiện như thế nào theo quy định mới nhất về dữ liệu cá nhân? (Hình từ Internet)
Trường hợp nào được xử lý dữ liệu cá nhân của người đã chết mà không cần sự đồng ý?
Căn cứ quy định tại Điều 19 Nghị định 13/2023/NĐ-CP, dữ liệu cá nhân của người đã chết được xử lý mà không cần sự đồng ý khi thuộc các trường hợp tại Điều 17 Nghị định 13/2023/NĐ-CP và Điều 18 Nghị định 13/2023/NĐ-CP.
Cụ thể như sau:
Tại Điều 17 Nghị định 13/2023/NĐ-CP có quy định như sau:
Xử lý dữ liệu cá nhân trong trường hợp không cần sự đồng ý của chủ thể dữ liệu
1. Trong trường hợp khẩn cấp, cần xử lý ngay dữ liệu cá nhân có liên quan để bảo vệ tính mạng, sức khỏe của chủ thể dữ liệu hoặc người khác. Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Xử lý dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân, Bên thứ ba có trách nhiệm chứng minh trường hợp này.
2. Việc công khai dữ liệu cá nhân theo quy định của luật.
3. Việc xử lý dữ liệu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, thảm họa lớn, dịch bệnh nguy hiểm; khi có nguy cơ đe dọa an ninh, quốc phòng nhưng chưa đến mức ban bố tình trạng khẩn cấp; phòng, chống bạo loạn, khủng bố, phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật theo quy định của luật.
4. Để thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng của chủ thể dữ liệu với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của luật.
5. Phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước đã được quy định theo luật chuyên ngành.
Đồng thời, đối với dữ liệu cá nhân thu được từ hoạt động ghi âm, ghi hình tại nơi công cộng, Điều 18 Nghị định 13/2023/NĐ-CP như sau:
Xử lý dữ liệu cá nhân thu được từ hoạt động ghi âm, ghi hình tại nơi công cộng
Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền được ghi âm, ghi hình và xử lý dữ liệu cá nhân thu được từ hoạt động ghi âm, ghi hình tại nơi công cộng với mục đích bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật mà không cần có sự đồng ý của chủ thể. Khi thực hiện việc ghi âm, ghi hình, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo để chủ thể hiểu được mình đang bị ghi âm, ghi hình, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Như vậy, theo các nội dung quy định nêu trên, các trường hợp xử lý dữ liệu cá nhân của người đã chết mà không cần sự đồng ý bao gồm:
- Công khai dữ liệu cá nhân.
- Trong trường hợp khẩn cấp, cần xử lý ngay dữ liệu cá nhân có liên quan để bảo vệ tính mạng, sức khỏe của chủ thể dữ liệu hoặc người khác.
- Tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, thảm họa lớn, dịch bệnh nguy hiểm; khi có nguy cơ đe dọa an ninh, quốc phòng nhưng chưa đến mức ban bố tình trạng khẩn cấp; phòng, chống bạo loạn, khủng bố, phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật.
- Để thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng của chủ thể dữ liệu với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
- Phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước đã được quy định theo luật chuyên ngành.
- Dữ liệu cá nhân thu được từ hoạt động ghi âm, ghi hình tại nơi công cộng với mục đích bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Khi nào không cần phải thông báo xử lý dữ liệu cá nhân?
Căn cứ nội dung quy định tại khoản 4 Điều 13 Nghị định 13/2023/NĐ-CP như sau:
Thông báo xử lý dữ liệu cá nhân
...
4. Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân không cần thực hiện quy định lại khoản 1 Điều này trong các trường hợp sau:
a) Chủ thể dữ liệu đã biết rõ và đồng ý toàn bộ với nội dung quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này trước khi đồng ý cho Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân tiến hành thu thập dữ liệu cá nhân, phù hợp với các quy định tại Điều 9 Nghị định này;
b) Dữ liệu cá nhân được xử lý bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền với mục đích phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật.
Như vậy, việc xử lý dữ liệu cá nhân mà không cần phải thông báo khi thuộc một trong các tường hợp sau:
- Chủ thể dữ liệu đã biết rõ và đồng ý toàn bộ nội dung xử lý dữ liệu cá nhân;
- Dữ liệu được xử lý bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền với mục đích phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước.
Nghị định 13/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2023.
Xem toàn bộ Nghị định 13/2023/NĐ-CP Tại đây.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Có bao nhiêu loại mã OTP theo Thông tư 50/2024? Đơn vị cung cấp dịch vụ Online Banking phải công bố những thông tin gì?
- Công văn 316-CV/ĐĐTLĐ sắp xếp tổ chức bộ máy liên đoàn lao động tỉnh, thành phố ra sao? Ngày thành lập Công đoàn Việt Nam là ngày nào?
- Mẫu 2b Bản kiểm điểm đảng viên dành cho cán bộ khi nào nộp? Xếp loại đảng viên cuối năm theo Hướng dẫn 25 gồm bao nhiêu mức?
- Tổng hợp Luật và văn bản hướng dẫn về Đấu thầu qua mạng mới nhất? Lộ trình đấu thầu qua mạng như thế nào?
- Mẫu tờ khai đề nghị xác nhận nơi thường xuyên đậu đỗ; sử dụng phương tiện vào mục đích để ở theo Nghị định 154/2024 thế nào?