Viên chức trợ giúp viên pháp lý hạng III không còn yêu cầu thời gian công tác trong lĩnh vực pháp luật để đảm bảo tiêu chuẩn về năng lực, chuyên môn?

Cho hỏi trong thời gian tới thì tiêu chuẩn năng lực chuyên môn của viên chức trợ giúp viên pháp lý hạng III có gì thay đổi không? Câu hỏi của anh Dũng đến từ Nam Định.

Viên chức trợ giúp viên pháp lý hạng III phải thực hiện những nhiệm vụ như thế nào?

Căn cứ vào khoản 1 Điều 7 Thông tư 05/2022/TT-BTP quy định về nhiệm vụ của trợ giúp viên pháp lý hạng III trong thời gian tới như sau:

- Thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý;

- Thẩm định chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý của trợ giúp viên pháp lý hạng III và người thực hiện trợ giúp pháp lý khác theo phân công của Lãnh đạo Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước;

- Đánh giá hiệu quả vụ việc trợ giúp pháp lý tham gia tố tụng để xác định vụ việc trợ giúp pháp lý tham gia tố tụng thành công của trợ giúp viên pháp lý hạng III và người thực hiện trợ giúp pháp lý khác theo phân công;

- Tham gia nghiên cứu, xây dựng văn bản, chương trình, kế hoạch trợ giúp pháp lý ở địa phương; tham gia biên tập hoặc biên soạn chương trình, tài liệu hoặc tham gia tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý theo phân công;

- Thực hiện các nhiệm vụ khác được phân công.

Theo đó, trong thời gian tới, viên chức trợ giúp viên pháp lý hạng III sẽ thực hiện một số nhiệm vụ theo quy định như trên.

Tiêu chuẩn của viên chức trợ giúp viên pháp lý hạng III: Không còn yêu cầu thời gian công tác trong lĩnh vực pháp luật?

Viên chức trợ giúp viên pháp lý hạng III không còn yêu cầu thời gian công tác trong lĩnh vực pháp luật để đảm bảo tiêu chuẩn về năng lực, chuyên môn?

Thay đổi tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn của trợ giúp viên pháp lý hạng III?

Căn cứ vào khoản 3 Điều 5 Thông tư liên tịch 08/2016/TTLT-BTP-BNV quy định về tiêu chuẩn năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của trợ giúp viên pháp lý hạng III hiện nay như sau:

Trợ giúp viên pháp lý hạng III - Mã số: V02.01.02
...
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Có năng lực vận dụng các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong công tác trợ giúp pháp lý;
b) Có kiến thức, hiểu biết sâu về lĩnh vực pháp luật trợ giúp pháp lý được phân công; thực hiện thành thạo các nghiệp vụ trợ giúp pháp lý; độc lập, chủ động triển khai các hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý;
c) Có năng lực hướng dẫn nghiệp vụ, kỹ năng trợ giúp pháp lý cho người thực hiện trợ giúp pháp lý; đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý được phân công;
d) Có khả năng phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan và người thực hiện trợ giúp pháp lý khi thực hiện các hoạt động trợ giúp pháp lý;
đ) Có năng lực tham gia nghiên cứu khoa học phục vụ công tác trợ giúp pháp lý;
e) Có thời gian làm công tác pháp luật từ 02 (hai) năm trở lên, kể cả thời gian tập sự, thử việc.
Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức, sỹ quan Quân đội nhân dân, sỹ quan Công an nhân dân công tác ở cơ quan, tổ chức, đơn vị khác chuyển sang cơ quan trợ giúp pháp lý thì phải có thời gian ít nhất 02 (hai) năm giữ ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp, cấp hàm tương đương chức danh Trợ giúp viên pháp lý hạng III.

Theo đó, hiện nay yêu cầu cá nhân phải có năng lực tham gia nghiên cứu khoa học phục vụ công tác trợ giúp pháp lý, có thời gian làm công tác pháp luật từ 02 năm trở lên thì mới đáp ứng tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đối với trợ giúp viên pháp lý hạng III.

Tuy nhiên, tại khoản 2 Điều 7 Thông tư 05/2022/TT-BTP quy định như sau:

Trợ giúp viên pháp lý hạng III - Mã số: v2.01.02
...
2. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Có năng lực vận dụng các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong công tác trợ giúp pháp lý;
b) Có kiến thức, hiểu biết về lĩnh vực pháp luật trợ giúp pháp lý được phân công;
c) Có năng lực hướng dẫn áp dụng pháp luật trợ giúp pháp lý cho luật sư ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý, cộng tác viên trợ giúp pháp lý;
d) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản, sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu vị trí việc làm.

Như vậy, trong thời gian tới sẽ không còn quy định yêu cầu viên chức trợ giúp viên pháp lý hạng III phải có năng lực tham gia nghiên cứu khoa học phục vụ công tác trợ giúp pháp lý, có thời gian làm công tác pháp luật từ 02 năm trở lên.

Trợ giúp viên pháp lý phải đảm bảo tiêu chuẩn nào về trình độ đào tạo?

Căn cừ vào Điều 4 Thông tư 05/2022/TT-BTP quy định như sau:

Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
1. Có bằng cử nhân luật trở lên;
2. Có giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư hoặc thuộc trường hợp được miễn đào tạo nghề luật sư;
3. Có giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự trợ giúp pháp lý hoặc giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư, trừ trường hợp trợ giúp viên pháp lý đã được bổ nhiệm theo Luật Trợ giúp pháp lý năm 2006 hoặc được miễn tập sự trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật.

Như vậy, trợ giúp viên pháp lý phải đảm bảo đầy đủ tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng theo quy định như trên.

Thông tư 05/2022/TT-BTP sẽ có hiệu lực từ ngày 20/10/2022.

Trợ giúp viên pháp lý
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Trợ giúp viên pháp lý có thể làm người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ án hành chính được không?
Pháp luật
Trợ giúp viên pháp lý có bị thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý trong trường hợp không đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ trợ giúp pháp lý không?
Pháp luật
Để bổ nhiệm Trợ giúp viên pháp lý thì cá nhân bổ nhiệm phải là viên chức của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước đúng không?
Pháp luật
Trợ giúp viên pháp lý không được bào chữa hoặc phải từ chối thực hiện trợ giúp pháp lý khi tham gia tố tụng hình sự trong trường hợp nào?
Pháp luật
Trợ giúp viên pháp lý bị xử lý kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc thì có bị miễn nhiệm và thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý hay không?
Pháp luật
Trợ giúp viên pháp lý phải có ít nhất bao nhiêu năm kinh nghiệm làm trợ giúp viên pháp lý mới có thể hướng dẫn tập sự?
Pháp luật
Trợ giúp viên pháp lý có được phép chuyển công tác khác hoặc thôi việc theo nguyện vọng của mình hay không?
Pháp luật
Điều kiện để trở thành trợ giúp viên pháp lý chỉ cần có trình độ cử nhân luật trở lên phải không?
Pháp luật
Tiêu chuẩn trợ giúp viên pháp lý được quy định thế nào? Trợ giúp viên pháp lý được phân công hướng dẫn tập sự phải có ít nhất mấy năm kinh nghiệm làm trợ giúp viên pháp lý?
Pháp luật
Quyết định cấp lại thẻ trợ giúp viên pháp lý được chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành trong thời gian bao lâu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Trợ giúp viên pháp lý
1,341 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Trợ giúp viên pháp lý

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Trợ giúp viên pháp lý

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào