Việc cho tinh trùng, cho noãn đối với trường hợp sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm phải tuân thủ quy định gì?

Cho tôi hỏi: Việc cho tinh trùng, cho noãn đối với trường hợp sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm phải tuân thủ quy định gì? Câu hỏi của anh Hậu đến từ An Giang.

Việc cho tinh trùng, cho noãn đối với trường hợp sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm phải tuân thủ quy định gì?

Căn cứ tại Điều 4 Nghị định 10/2015/NĐ-CP quy định việc cho tinh trùng, cho noãn đối với trường hợp sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm phải tuân thủ quy định sau:

- Người cho tinh trùng, cho noãn được khám và làm các xét nghiệm để xác định: Không bị bệnh di truyền ảnh hưởng đến thế hệ sau; không bị mắc bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình; không bị nhiễm HIV.

- Tự nguyện cho tinh trùng, cho noãn và chỉ cho tại một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được Bộ Y tế công nhận được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm.

- Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không được cung cấp tên, tuổi, địa chỉ và hình ảnh của người cho tinh trùng.

- Tinh trùng, noãn của người cho chỉ được sử dụng cho một người, nếu không sinh con thành công mới sử dụng cho người khác. Trường hợp sinh con thành công thì tinh trùng, noãn chưa sử dụng hết phải được hủy hoặc hiến tặng cho cơ sở làm nghiên cứu khoa học.

Việc cho tinh trùng, cho noãn đối với trường hợp sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm phải tuân thủ quy định gì?

Việc cho tinh trùng, cho noãn đối với trường hợp sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm phải tuân thủ quy định gì? (Hình từ Internet)

Việc sử dụng phôi dư sau khi thụ tinh trong ống nghiệm phải tuân thủ quy định gì?

Căn cứ tại Điều 6 Nghị định 10/2015/NĐ-CP quy định như sau:

Quy định về việc sử dụng phôi dư sau khi thụ tinh trong ống nghiệm
1. Cặp vợ chồng sau khi có con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm, nếu không có nhu cầu sử dụng số phôi còn dư thì có thể tặng lại cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh với sự đồng ý của cả vợ và chồng thông qua hợp đồng tặng, cho.
2. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chỉ được phép sử dụng phôi dư có hợp đồng tặng cho quy định tại Khoản 1 Điều này để thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm.
3. Phôi của người cho theo quy định tại Khoản 1 Điều này được sử dụng cho một người, nếu không sinh con thành công thì mới được sử dụng cho người khác. Trường hợp sinh con thành công thì phôi còn lại phải được hủy hoặc hiến tặng cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh làm nghiên cứu khoa học.
4. Người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quyết định cho phép sử dụng phôi dư theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này.

Như vậy theo quy định trên việc sử dụng phôi dư sau khi thụ tinh trong ống nghiệm phải tuân thủ như sau:

- Cặp vợ chồng sau khi có con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm, nếu không có nhu cầu sử dụng số phôi còn dư thì có thể tặng lại cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh với sự đồng ý của cả vợ và chồng thông qua hợp đồng tặng, cho.

- Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chỉ được phép sử dụng phôi dư có hợp đồng tặng cho để thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm.

- Phôi của người cho theo quy định tại Khoản 1 Điều này được sử dụng cho một người, nếu không sinh con thành công thì mới được sử dụng cho người khác. Trường hợp sinh con thành công thì phôi còn lại phải được hủy hoặc hiến tặng cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh làm nghiên cứu khoa học.

- Người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quyết định cho phép sử dụng phôi dư theo quy định như trên.

Thành phần hồ sơ đề nghị công nhận cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm bao gồm những gì?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 10/2015/NĐ-CP (điểm c khoản 1 Điều 9 Nghị định 10/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 98/2016/NĐ-CP) quy định như sau:

Hồ sơ, thủ tục đề nghị công nhận cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm
1. Hồ sơ đề nghị thẩm định và ra quyết định công nhận cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm, gồm:
a) Công văn đề nghị thẩm định theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản kê khai nhân sự, trang thiết bị, sơ đồ mặt bằng của đơn vị thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm;
c) Bản sao hợp pháp văn bằng hoặc chứng chỉ hoặc chứng nhận đã được đào tạo về kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm do cơ sở đào tạo trong nước hoặc nước ngoài cấp;
d) Bản xác nhận cán bộ trực tiếp thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm đã thực hiện ít nhất 20 chu kỳ điều trị vô sinh bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm;
đ) Bản sao hợp pháp giấy phép hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và chứng chỉ hành nghề của người thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm.
2. Hồ sơ lập thành 01 (một) bộ và gửi trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện về Bộ Y tế.
3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Y tế phải xem xét hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Bộ Y tế phải có văn bản thông báo, nêu rõ lý do tới cơ sở đề nghị được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm để hoàn chỉnh hồ sơ. Trường hợp hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Y tế phải thành lập đoàn thẩm định và tiến hành thẩm định tại cơ sở đề nghị công nhận được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.

Như vậy theo quy định trên thành phần hồ sơ đề nghị công nhận cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm bao gồm:

- Công văn đề nghị thẩm định theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định 10/2015/NĐ-CP.

- Bản kê khai nhân sự, trang thiết bị, sơ đồ mặt bằng của đơn vị thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm.

- Bản sao hợp pháp văn bằng hoặc chứng chỉ hoặc chứng nhận đã được đào tạo về kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm do cơ sở đào tạo trong nước hoặc nước ngoài cấp.

- Bản xác nhận cán bộ trực tiếp thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm đã thực hiện ít nhất 20 chu kỳ điều trị vô sinh bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm.

- Bản sao hợp pháp giấy phép hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và chứng chỉ hành nghề của người thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm.

Thụ tinh trong ống nghiệm
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Phụ nữ độc thân có được đề nghị thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm không? Người mắc bệnh truyền nhiễm có được thực hiện phương pháp này không?
Pháp luật
Tinh trùng chưa sử dụng hết khi sinh con thành công bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm có bắt buộc phải được hủy hay không?
Pháp luật
Ai có thẩm quyền công nhận cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm?
Pháp luật
Việc nhận và cho tinh trùng được thực hiện dựa trên nguyên tắc nào? Hiện nay pháp luật có cho phép mua bán tinh trùng không?
Pháp luật
Người hiến tinh trùng phải đáp ứng những điều kiện nào? Người này có được biết thông tin người đã nhận tinh trùng của mình không?
Pháp luật
Người hiến tinh trùng phải là người trên 18 tuổi đúng không? Tên tuổi của người hiến tinh trùng có được bảo mật không?
Pháp luật
Nữ giới dưới 18 tuổi có thể nhận tinh trùng để sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm không?
Pháp luật
Vợ được nhận tinh trùng của người khác không phải chồng để sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm không?
Pháp luật
Người hiến tinh trùng có phải nhận con đối với đứa trẻ sinh ra từ việc thụ tinh trong ống nghiệm hay không?
Pháp luật
Trẻ được sinh ra từ thụ tinh ống nghiệm sau khi chồng chết có được xem là con chung trong thời kỳ hôn nhân trong? Có được hưởng di sản thừa kế không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thụ tinh trong ống nghiệm
1,025 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thụ tinh trong ống nghiệm
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào