Tỷ lệ chất lượng kỹ thuật về chất lượng dịch vụ điện thoại mạng viễn thông di động mặt đất theo quy chuẩn mới?
- Chỉ tiêu chất lượng kỹ thuật của độ sẵn sàng của mạng vô tuyến quy định như thế nào?
- Chỉ tiêu chất lượng kỹ thuật của tỷ lệ cuộc gọi thiết lập không thành công quy định như thế nào?
- Chỉ tiêu chất lượng kỹ thuật của chất lượng thoại quy định như thế nào?
- Chỉ tiêu chất lượng kỹ thuật của Tỷ lệ cuộc gọi bị ghi cước sai quy định như thế nào?
Chỉ tiêu chất lượng kỹ thuật của độ sẵn sàng của mạng vô tuyến quy định như thế nào?
Căn cứ tại tiểu mục 2.1.1 Mục 2 QCVN 36:2022/BTTTT quy định về chỉ tiêu chất lượng kỹ thuật của độ sẵn sàng của mạng vô tuyến như sau:
- Độ sẵn sàng của mạng vô tuyến là tỷ lệ (%) giữa số mẫu đo có mức tín hiệu thu lớn hơn hoặc bằng mức tín hiệu thu tối thiểu trên tổng số mẫu đo:
+ Mức tín hiệu thu tối thiểu của vùng GSM/WCDMA là: -100 dBm
+ Mức tín hiệu thu tối thiểu của vùng LTE là: -121 dBm.
- Chỉ tiêu của độ sẵn sàng của mạng vô tuyến ≥ 95 %.
- Phương pháp mô phỏng: Số lượng mẫu đo tối thiểu là 100 000 mẫu thực hiện đo ngoài trời di động vào các giờ khác nhau trong ngày, trong vùng cung cấp dịch vụ. Đối với DNCCDV có 2 vùng cung cấp dịch vụ, số lượng mẫu đo tối thiểu trong từng vùng là 50 000 mẫu.
Tỷ lệ chất lượng kỹ thuật về chất lượng dịch vụ điện thoại mạng viễn thông di động mặt đất theo quy chuẩn mới? (Hình từ Internet).
Chỉ tiêu chất lượng kỹ thuật của tỷ lệ cuộc gọi thiết lập không thành công quy định như thế nào?
Căn cứ tại tiểu mục 2.1.2 Mục 2 QCVN 36:2022/BTTTT quy định về chỉ tiêu chất lượng kỹ thuật của tỷ lệ cuộc gọi thiết lập không thành công như sau:
- Tỷ lệ cuộc gọi thiết lập không thành công là tỷ lệ (%) giữa số cuộc gọi thiết lập không thành công trên tổng số cuộc gọi.
- Chỉ tiêu: Tỷ lệ cuộc gọi thiết lập không thành công ≤ 2 %
- Phương pháp xác định: Việc xác định có thể áp dụng một trong hai hoặc kết hợp cả hai phương pháp sau:
+ Mô phỏng cuộc gọi: Số lượng cuộc gọi mô phỏng tối thiểu là 3 000 cuộc, phân bố theo các điều kiện đo kiểm: đo trong nhà (tối thiểu 1 000 cuộc); đo ngoài trời tại các vị trí cố định (tối thiểu 1 000 cuộc); đo ngoài trời di động (tối thiểu 1 000 cuộc). Đối với DNCCDV có 2 vùng cung cấp dịch vụ, phân bố số lượng cuộc gọi mô phỏng như Bảng 1. Với mỗi điều kiện đo kiểm thực hiện đo vào các giờ khác nhau trong ngày, trong vùng cung cấp dịch vụ; khoảng thời gian giữa hai cuộc gọi mô phỏng liên tiếp xuất phát từ cùng một thuê bao chủ gọi không nhỏ hơn 30 s. Yêu cầu về vị trí đo kiểm được quy định tại Bảng 1
+ Giám sát bằng các tính năng sẵn có của mạng: Số lượng cuộc gọi lấy mẫu tối thiểu là toàn bộ cuộc gọi trong 7 ngày liên tiếp.
Chỉ tiêu chất lượng kỹ thuật của tỷ lệ cuộc gọi bị rơi quy định như thế nào?
Căn cứ tại tiểu mục 2.1.3 Mục 2 QCVN 36:2022/BTTTT quy định về chỉ tiêu chất lượng kỹ thuật của tỷ lệ cuộc gọi bị rơi như sau:
- Tỷ lệ cuộc gọi bị rơi là tỷ lệ (%) giữa số cuộc gọi bị rơi trên tổng số cuộc gọi được thiết lập thành công.
- Chỉ tiêu tỷ lệ cuộc gọi bị rơi ≤ 2 %.
- Phương pháp xác định: Việc xác định có thể áp dụng một trong hai hoặc kết hợp cả hai phương pháp sau:
+ Mô phỏng cuộc gọi: Số lượng cuộc gọi mô phỏng tối thiểu là 3 000 cuộc, phân bố theo các điều kiện đo kiểm: đo trong nhà (tối thiểu 1 000 cuộc); đo ngoài trời tại các vị trí cố định (tối thiểu 1 000 cuộc); đo ngoài trời di động (tối thiểu 1 000 cuộc). Đối với DNCCDV có 2 vùng cung cấp dịch vụ, phân bố số lượng cuộc gọi mô phỏng như Bảng 1. Với mỗi điều kiện đo kiểm thực hiện đo vào các giờ khác nhau trong ngày, trong vùng cung cấp dịch vụ; độ dài cuộc gọi mô phỏng trong khoảng từ 60 s đến 180 s; số cuộc gọi mô phỏng có độ dài từ 60 s đến 90 s phải đảm bảo tối thiểu là 50 % tổng số cuộc gọi mô phỏng; khoảng thời gian giữa hai cuộc gọi mô phỏng liên tiếp xuất phát từ cùng một thuê bao chủ gọi không nhỏ hơn 30 s.
+ Giám sát bằng các tính năng sẵn có của mạng: Số lượng cuộc gọi lấy mẫu tối thiểu là toàn bộ cuộc gọi trong 7 ngày liên tiếp.
Chỉ tiêu chất lượng kỹ thuật của chất lượng thoại quy định như thế nào?
Căn cứ tại tiểu mục 2.1.4 Mục 2 QCVN 36:2022/BTTTT quy định về chất lượng thoại như sau:
- Chất lượng thoại là chỉ số tích hợp của chất lượng truyền tiếng nói trên kênh thoại được xác định bằng cách tính điểm trung bình với thang điểm MOS từ 1 đến 5 theo Khuyến nghị P.800 của Liên minh Viễn thông Thế giới ITU.
- Chỉ tiêu: Chất lượng dịch vụ điện thoại trung bình phải ≥ 3,5 điểm.
- Phương pháp xác định: Phương pháp đo mô phỏng. Phương pháp đo thực hiện theo Khuyến nghị ITU-T P.863. Số lượng cuộc gọi mô phỏng tối thiểu là 3 000 cuộc, phân bố theo 3 điều kiện đo kiểm: đo trong nhà (tối thiểu 1 000 cuộc); đo ngoài trời tại các vị trí cố định (tối thiểu 1 000 cuộc); đo ngoài trời di động (tối thiểu 1 000 cuộc). Đối với DNCCDV có 2 vùng cung cấp dịch vụ, phân bố số lượng cuộc gọi mô phỏng như Bảng 1. Với mỗi điều kiện đo kiểm thực hiện đo vào các giờ khác nhau trong ngày, trong vùng cung cấp dịch vụ; khoảng thời gian giữa hai cuộc gọi mô phỏng liên tiếp xuất phát từ cùng một thuê bao chủ gọi không nhỏ hơn 30s.
Chỉ tiêu chất lượng kỹ thuật của Tỷ lệ cuộc gọi bị ghi cước sai quy định như thế nào?
Căn cứ tại tiểu mục 2.1.4 Mục 2 QCVN 36:2022/BTTTT quy định về chất lượng thoại như sau:
- Tỷ lệ cuộc gọi bị ghi cước sai là tỷ số giữa số cuộc gọi bị ghi cước sai trên tổng số cuộc gọi. Cuộc gọi bị ghi cước sai bao gồm:
+ Cuộc gọi ghi cước nhưng không có thực;
+ Cuộc gọi có thực nhưng không ghi cước;
+ Cuộc gọi ghi sai số chủ gọi và/hoặc số bị gọi;
+ Cuộc gọi mà giá trị tuyệt đối của hiệu số giữa độ dài cuộc gọi ghi cước và độ dài đàm thoại thực lớn hơn 1 s;
+ Cuộc gọi được ghi cước có thời gian bắt đầu sai quá 9 s về giá trị tuyệt đối so với thời điểm thực lấy theo đồng hồ chuẩn quốc gia.
- Chỉ tiêu: Tỷ lệ cuộc gọi bị ghi cước sai ≤ 0,1 %.
- Phương pháp xác định: Tổng số cuộc gọi lấy mẫu cần thiết tối thiểu là 10 000 cuộc gọi. Việc xác định có thể áp dụng một trong hai hoặc kết hợp cả hai phương pháp sau:
+ Mô phỏng cuộc gọi: Thực hiện mô phỏng vào các giờ khác nhau trong ngày, trong vùng cung cấp dịch vụ và theo các hướng nội mạng và liên mạng. Khoảng cách giữa hai cuộc gọi mô phỏng liên tiếp xuất phát từ cùng một thuê bao chủ gọi không nhỏ hơn 10 s. Số cuộc gọi mô phỏng có độ dài từ 1 s đến 90 s tối thiểu là 60 % của tổng số cuộc gọi mô phỏng.
+ Giám sát báo hiệu: Các cuộc gọi lấy mẫu vào các giờ khác nhau trong ngày. Điểm đấu nối máy giám sát báo hiệu tại các tổng đài và thực hiện trên các luồng báo hiệu hoạt động bình thường hàng ngày của mạng viễn thông di động mặt đất và bảo đảm không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của mạng.
Quy chuẩn QCVN 36:2022/BTTTT sẽ có hiệu lực vào ngày 1/05/2023
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu đơn đề nghị cấp lại giấy phép hoạt động của sàn giao dịch bất động sản mới nhất theo quy định hiện nay?
- Cấp ủy cấp tỉnh có chức năng gì? Cấp ủy cấp tỉnh có được giới thiệu nhân sự ứng cử chức danh chủ tịch Hội đồng nhân dân?
- Đáp án cuộc thi Quân đội Nhân dân Việt Nam 80 năm xây dựng, chiến đấu và trưởng thành 2024 tuần 1 trên trang Báo cáo viên ra sao?
- Nghị quyết 1278 sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2023-2025 thế nào?
- Mẫu biên bản thẩm định điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke (dịch vụ vũ trường) mới nhất hiện nay?