Từ ngày 01/3/2024, thanh tra cơ yếu có nhiệm vụ, quyền hạn như thế nào theo Nghị định 03/2024/NĐ-CP?
Từ ngày 01/3/2024, thanh tra cơ yếu có nhiệm vụ, quyền hạn như thế nào theo Nghị định 03/2024/NĐ-CP?.
Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Nghị định 03/2024/NĐ-CP quy định thanh cơ yếu có nhiệm vụ và quyền hạn như sau:
- Trong lĩnh vực thanh tra, Thanh tra Cơ yếu có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
+ Tham mưu, xây dựng, báo cáo Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành hoặc cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện quy định về tổ chức, hoạt động của Thanh tra Cơ yếu;
+ Xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra của Ban Cơ yếu Chính phủ, trình Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ;
+ Tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra của Ban Cơ yếu Chính phủ;
+ Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý của Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ; thanh tra chuyên ngành trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về mật mã để bảo vệ thông tin bí mật nhà nước, chữ ký số chuyên dùng công vụ, mật mã dân sự;
+ Thanh tra vụ việc khác khi được Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ giao;
+ Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị của Thanh tra Cơ yếu, quyết định xử lý về thanh tra của Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ;
+ Tổng hợp, báo cáo kết quả công tác thanh tra.
- Giúp Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ thực hiện quản lý về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
- Giúp Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ thực hiện quản lý về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật.
Từ ngày 01/3/2024, thanh tra cơ yếu có nhiệm vụ, quyền hạn như thế nào theo Nghị định 03/2024/NĐ-CP? (Hình từ Internet)
Chánh thanh tra cơ yếu có nhiệm vụ, quyền hạn như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Nghị định 03/2024/NĐ-CP quy định chánh thanh tả cơ yếu có nhiệm vụ, quyền hạn như sau:
- Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra công tác thanh tra trong phạm vi quản lý của Ban Cơ yếu Chính phủ; lãnh đạo Thanh tra Cơ yếu thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Thanh tra, Nghị định 43/2023/NĐ-CP, Nghị định 03/2024/NĐ-CP và quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Quyết định việc thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
- Xử phạt vi phạm hành chính hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
- Kiến nghị Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ đình chỉ theo thẩm quyền việc thi hành quyết định trái pháp luật trong lĩnh vực quản lý của Ban Cơ yếu Chính phủ được phát hiện qua thanh tra.
- Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành quy định cho phù hợp với yêu cầu quản lý; kiến nghị đình chỉ, hủy bỏ hoặc bãi bỏ quy định trái pháp luật được phát hiện qua thanh tra.
- Kiến nghị Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý của Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ có hành vi vi phạm pháp luật được phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra; yêu cầu, kiến nghị người có thẩm quyền xem xét trách nhiệm, xử lý cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật được phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra.
- Kiến nghị Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ giải quyết vấn đề liên quan đến công tác thanh tra.
Ai có quyền bổ nhiệm Phó Chánh Thanh tra Cơ yếu?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 03/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Tổ chức, hoạt động của Thanh tra Cơ yếu
1. Thanh tra Cơ yếu có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra, Thanh tra viên và người làm công tác cơ yếu.
Chánh Thanh tra Cơ yếu do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển, biệt phái theo quy định của pháp luật về cơ yếu, Luật Thanh tra và quy định khác có liên quan sau khi tham khảo ý kiến của Tổng Thanh tra Chính phủ.
Phó Chánh Thanh tra Cơ yếu do Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển, biệt phái theo quy định của pháp luật về cơ yếu, Luật Thanh tra và quy định khác có liên quan.
2. Hoạt động thanh tra của Thanh tra Cơ yếu được thực hiện theo quy định của Luật Thanh tra, Nghị định số 43/2023/NĐ-CP , Nghị định này, pháp luật về cơ yếu, quy định khác của pháp luật có liên quan và các quy định cụ thể sau:
a) Chậm nhất vào ngày 30 tháng 11 hằng năm, Chánh Thanh tra Cơ yếu trình Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ ban hành kế hoạch thanh tra của Ban Cơ yếu Chính phủ.
Chậm nhất vào ngày 10 tháng 12 hằng năm, Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ ban hành kế hoạch thanh tra của Ban Cơ yếu Chính phủ sau khi được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt;
b) Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động thanh tra của Thanh tra Cơ yếu với Thanh tra Bộ, Cơ quan thanh tra ở cơ quan thuộc Chính phủ, Thanh tra Tổng cục, Cục thuộc Bộ, Thanh tra tỉnh, Thanh tra sở, Thanh tra huyện, cơ quan thanh tra tại đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt và các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thì Chánh Thanh tra Cơ yếu trao đổi với các Chánh thanh tra, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành để xử lý. Trường hợp không thống nhất được thì Thanh tra Cơ yếu tiến hành thanh tra;
c) Thời hạn thanh tra, gia hạn thời hạn thanh tra, thời gian xây dựng báo cáo kết quả thanh tra, thời gian xây dựng dự thảo kết luận thanh tra của Thanh tra Cơ yếu được áp dụng theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 47, điểm b khoản 4 Điều 73 và điểm b khoản 5 Điều 75 của Luật Thanh tra;
d) Đoàn thanh tra do Chánh Thanh tra Cơ yếu thành lập thì Trưởng đoàn thanh tra phải từ Thanh tra viên trở lên.
3. Thanh tra Cơ yếu có con dấu và tài khoản riêng.
Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì Trưởng ban Cơ yếu Chỉnh phủ có quyền bổ nhiệm Phó Chánh Thanh tra cơ yếu theo quy định của pháp luật về cơ yếu, Luật Thanh tra và quy định khác có liên quan.
Nghị định 03/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/3/2024.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Địa chỉ Website Cổng thông tin doanh nghiệp là gì? Báo cáo công bố thông tin được duy trì trên Cổng thông tin doanh nghiệp mấy năm?
- Tranh chấp đất đai mà các bên có Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan nào giải quyết?
- Giám sát hải quan được thực hiện trên cơ sở nào? Thời gian giám sát hải quan của hàng hóa nhập khẩu là bao lâu?
- Điểm tiêu chí người nộp thuế đánh giá hài lòng trong giải quyết hồ sơ TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan thuế?
- Quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan là gì? Quản lý rủi ro gồm các hoạt động nào?