Từ 01/7/2024, thông báo kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng có nội dung gì? Gửi thông báo kiểm soát đặc biệt cho ai?
Từ 01/7/2024, thông báo kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng có nội dung gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 6 Thông tư 39/2024/TT-NHNN quy định thông báo về kiểm soát đặc biệt bao gồm một hoặc một số nội dung sau đây:
(1) Quyết định kiểm soát đặc biệt;
(2) Thay đổi hình thức kiểm soát đặc biệt;
(3) Gia hạn, chấm dứt kiểm soát đặc biệt;
(4) Văn bản của cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án cơ cấu lại;
(5) Nội dung khác.
Từ 01/7/2024, thông báo kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng có nội dung gì? Gửi thông báo kiểm soát đặc biệt cho ai? (Hình ảnh Internet)
Gửi thông báo kiểm soát đặc biệt cho ai?
Căn cứ khoản 2, khoản 3 Điều 6 Thông tư 39/2024/TT-NHNN quy định gửi thông báo bằng văn bản về kiểm soát đặc biệt của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt tới một hoặc một số đối tượng sau đây:
(1) Ngân hàng Nhà nước gửi thông báo bằng văn bản về kiểm soát đặc biệt của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 39/2024/TT-NHNN tới một hoặc một số đối tượng sau đây:
- Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt;
- Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đặt trụ sở chính, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt có đơn vị phụ thuộc đang hoạt động;
- Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam;
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đặt trụ sở chính;
- Bộ Tài chính (trong trường hợp tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt là công ty niêm yết, công ty đăng ký giao dịch, doanh nghiệp Nhà nước, công ty con, công ty liên kết của doanh nghiệp bảo hiểm, tập đoàn tài chính bảo hiểm; chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt có công ty con, công ty liên kết hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán, bảo hiểm);
- Các cơ quan và tổ chức khác liên quan.
(2) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh gửi thông báo bằng văn bản về kiểm soát đặc biệt của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 39/2024/TT-NHNN tới một hoặc một số đối tượng sau đây:
- Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt;
- Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;
- Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam;
- Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam;
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã nơi tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đặt trụ sở chính;
- Các cơ quan và tổ chức khác liên quan.
Lưu ý:
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định cụ thể phạm vi, nội dung, đối tượng nhận thông báo về kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 6 Thông tư 39/2024/TT-NHNN và thời điểm thông báo về kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 39/2024/TT-NHNN.
Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh quyết định cụ thể phạm vi, nội dung, đối tượng nhận thông báo về kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 6 Thông tư 39/2024/TT-NHNN và thời điểm thông báo về kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 39/2024/TT-NHNN.
Thông tin công bố kiếm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng gồm những thông tin gì? Hình thức công bố ra sao?
Căn cứ khoản 1 và khoản 2 Điều 7 Thông tư 39/2024/TT-NHNN quy định về công bố thông tin kiểm soát đặc biệt như sau:
- Thông tin công bố:
Thông tin kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng được công bố bao gồm một hoặc một số thông tin sau đây:
+ Tên tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt;
+ Hình thức kiểm soát đặc biệt, thời hạn kiểm soát đặc biệt, chấm dứt kiểm soát đặc biệt;
+ Thông tin khác.
- Hình thức công bố thông tin:
Ngân hàng Nhà nước công bố thông tin kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng thông qua một hoặc một số hình thức sau đây:
+ Đăng tải trên trang thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước;
+ Đăng tải trên trang thông tin điện tử của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt (nếu có);
+ Đăng trên báo Trung ương hoặc địa phương nơi tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đặt trụ sở chính ít nhất 03 số liên tiếp;
+ Họp báo;
+ Công bố tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng thành viên hoặc Đại hội thành viên của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.
Lưu ý:
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định cụ thể phạm vi, nội dung, hình thức công bố thông tin kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 7 Thông tư 39/2024/TT-NHNN và thời điểm công bố thông tin kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 39/2024/TT-NHNN phù hợp với mục tiêu bảo đảm an toàn hệ thống tổ chức tín dụng.
Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh quyết định cụ thể phạm vi, nội dung, hình thức công bố thông tin kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 7 Thông tư 39/2024/TT-NHNN và thời điểm công bố thông tin kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 39/2024/TT-NHNN phù hợp với mục tiêu bảo đảm an toàn hệ thống tổ chức tín dụng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Nộp tiền thuế không bằng tiền mặt là gì? Có thể nộp tiền thuế không bằng tiền mặt theo quy định?
- Lợi dụng dịch bệnh tăng giá bán hàng hóa, dịch vụ bị xử phạt bao nhiêu tiền? Bình ổn giá trong trường hợp nào?
- Cá nhân buôn bán hàng hóa nhập lậu có giá trị dưới 3.000.000 đồng thì sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?
- Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn dưới 50 triệu đồng có phải ký hợp đồng? Nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn được xét duyệt trúng thầu khi nào?
- Cổng Dịch vụ công quốc gia được kết nối với hệ thống nào? Thông tin nào được cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia?