Trường hợp nào khai thác, sử dụng nước biển phải đăng ký? Mẫu tờ khai đăng ký công trình khai thác nước biển được quy định như thế nào?
Mẫu tờ khai đăng ký công trình khai thác nước biển được quy định như thế nào?
Hiện nay, Mẫu tờ khai đăng ký công trình khai thác nước biển được quy định tại Mẫu 38 ban hành kèm theo Nghị định 02/2023/NĐ-CP, cụ thể như sau:
Tải Mẫu tờ khai đăng ký công trình khai thác nước biển: tại đây
Trường hợp khai thác, sử dụng nước biển nào phải đăng ký? Mẫu tờ khai đăng ký công trình khai thác nước biển được quy định như thế nào? (Hình từ (Internet)
Trường hợp khai thác, sử dụng nước biển nào phải đăng ký?
Căn cứ khoản 1 Điều 17 Nghị định 02/2023/NĐ-CP có quy định:
Các trường hợp công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải đăng ký, phải có giấy phép
1. Các trường hợp công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải đăng ký, bao gồm:
a) Hồ chứa, đập dâng thủy lợi có dung tích toàn bộ từ 0,01 triệu m3 đến 0,2 triệu m3 hoặc công trình khai thác, sử dụng nước mặt khác cho mục đích sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm các mục đích khác có quy mô thuộc trường hợp phải cấp phép) với lưu lượng khai thác lớn hơn 0,1 m3/giây đến 0,5 m3/giây;
Trường hợp hồ chứa, đập dâng thủy lợi có dung tích toàn bộ từ 0,01 triệu m3 đến 0,2 triệu m3 có các mục đích khai thác, sử dụng nước có quy mô khai thác thuộc trường hợp phải có giấy phép thì phải thực hiện xin phép theo quy định của Nghị định này.
b) Khai thác, sử dụng nước biển phục vụ các hoạt động sản xuất trên đất liền bao gồm cả nuôi trồng thủy sản, kinh doanh, dịch vụ với quy mô trên 10.000 m3/ngày đêm đến 100.000 m3/ngày đêm;
c) Khai thác, sử dụng nước dưới đất thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 16 Nghị định này và các trường hợp quy định tại điểm a, điểm d khoản 1 Điều 44 Luật Tài nguyên nước năm trong danh mục vùng hạn chế khai thác nước dưới đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố;
d) Sử dụng nước dưới đất tự chảy trong moong khai thác khoáng sản để tuyển quặng mà không gây hạ thấp mực nước dưới đất hoặc bơm hút nước để tháo khô lượng nước tự chảy vào moong khai thác khoáng sản.
Theo đó, trường hợp khai thác, sử dụng nước biển phục vụ các hoạt động sản xuất trên đất liền bao gồm cả nuôi trồng thủy sản, kinh doanh, dịch vụ với quy mô trên 10.000 m3/ngày đêm đến 100.000 m3/ngày đêm thì phải thực hiện việc đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước.
Trình tự thủ tục đăng ký khai thác, sử dụng nước biển được thực hiện như thế nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 39 Nghị định 02/2023/NĐ-CP có quy định:
Trình tự, thủ tục đăng ký khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển
...
2. Trình tự thủ tục đăng ký khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển
a) Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện rà soát, lập danh sách tổ chức, cá nhân có công trình khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển thuộc diện phải đăng ký trên địa bàn; thông báo và phát 02 tờ khai theo Mẫu 37 và Mẫu 38 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này cho tổ chức, cá nhân để kê khai.
Trường hợp chưa có công trình khai thác, tổ chức, cá nhân phải thực hiện việc đăng ký khai thác trước khi tiến hành xây dựng công trình.
b) Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ khai, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm hoàn thành 02 tờ khai và nộp cho Sở Tài nguyên và Môi trường cấp tỉnh hoặc nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm nộp tờ khai cho Sở Tài nguyên và Môi trường cấp tỉnh.
c) Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ khai của tổ chức, cá nhân, cơ quan xác nhận đăng ký có trách nhiệm kiểm tra nội dung thông tin, xác nhận việc đăng ký và gửi 01 bản cho tổ chức, cá nhân.
Như vậy, hằng năm thì Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện rà soát, lập danh sách tổ chức, cá nhân có công trình khai thác, sử dụng nước biển thuộc diện phải đăng ký trên địa bàn.
Sau đó, thông báo và phát tờ khai theo Mẫu 38 kèm theo Nghị định 02/2023/NĐ-CP cho tổ chức, cá nhân để kê khai.
Còn trong trường hợp chưa có công trình khai thác, tổ chức, cá nhân phải thực hiện việc đăng ký khai thác trước khi tiến hành xây dựng công trình.
Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ khai, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm hoàn thành tờ khai và nộp cho Sở Tài nguyên và Môi trường cấp tỉnh hoặc nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm nộp tờ khai cho Sở Tài nguyên và Môi trường cấp tỉnh.
Sau đó, trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ khai của tổ chức, cá nhân, cơ quan xác nhận đăng ký có trách nhiệm kiểm tra nội dung thông tin, xác nhận việc đăng ký và gửi 01 bản cho tổ chức, cá nhân.
Nghị định 02/2023/NĐ-CP sẽ có hiệu lực từ ngày 20/03/2023.











Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Con số may mắn hôm nay 23 3 2025? 1 con số may mắn hôm nay 23 3 2025? Các con số may mắn tài lộc hôm nay theo 12 con giáp?
- Các huyện, thành phố lấy ý kiến về phương án sắp xếp, sáp nhập xã trên địa bàn phải đảm bảo những nguyên tắc nào?
- Tên mới của xã sau khi sáp nhập xã được đặt theo tên cũ của xã nào trong các xã thực hiện sáp nhập?
- Danh sách các bài hát về Đoàn viên thanh niên nhân dịp Ngày thành lập Đoàn TNCS Hồ Chí Minh ngày 26 3? Đoàn viên danh dự là gì?
- Tử vi 12 cung hoàng đạo 23 3 2025? Tử vi 12 cung hoàng đạo hôm nay 23 3 2025? 12 cung hoàng đạo 23 3 2025 thế nào?