Trường hợp nào được nộp lại đơn khởi kiện trong tố tụng dân sự? Khi nào bị yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện?

Cho hỏi trường hợp nào được nộp lại đơn khởi kiện trong tố tụng dân sự? Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện trong trường hợp nào? Câu hỏi của chị Minh Anh đến từ Hà Giang.

Trường hợp nào thì đương sự được nộp lại đơn khởi kiện trong hoạt động tố tụng dân sự?

Căn cứ vào khoản 3 Điều 192 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về những trường hợp mà đương sự được nộp lại đơn khởi kiện trong hoạt động tố tụng dân sự như sau:

- Người khởi kiện đã có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;

- Yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà trước đó Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu mà theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại;

- Đã có đủ điều kiện khởi kiện;

- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

>>> Xem thêm: Mẫu đơn khởi kiện TẢI

Trường hợp nào được nộp lại đơn khởi kiện trong tố tụng dân sự? Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện trong trường hợp nào?

Trường hợp nào được nộp lại đơn khởi kiện trong tố tụng dân sự? Khi nào bị yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện?

Thẩm phán sẽ trả lại đơn khởi kiện trong hoạt động tố tụng dân sự khi nào?

Căn cứ vào khoản 1 Điều 192 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

Trả lại đơn khởi kiện, hậu quả của việc trả lại đơn khởi kiện
1. Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện trong các trường hợp sau đây:
a) Người khởi kiện không có quyền khởi kiện theo quy định tại Điều 186 và Điều 187 của Bộ luật này hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;
b) Chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật.
Chưa có đủ điều kiện khởi kiện là trường hợp pháp luật có quy định về các điều kiện khởi kiện nhưng người khởi kiện đã khởi kiện đến Tòa án khi còn thiếu một trong các điều kiện đó;
c) Sự việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp vụ án mà Tòa án bác đơn yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu và theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại;
d) Hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 195 của Bộ luật này mà người khởi kiện không nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án, trừ trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc có trở ngại khách quan, sự kiện bất khả kháng;
đ) Vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án;
e) Người khởi kiện không sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo yêu cầu của Thẩm phán quy định tại khoản 2 Điều 193 của Bộ luật này.
Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện đã ghi đầy đủ và đúng địa chỉ nơi cư trú của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nhưng họ không có nơi cư trú ổn định, thường xuyên thay đổi nơi cư trú, trụ sở mà không thông báo địa chỉ mới cho cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về cư trú làm cho người khởi kiện không biết được nhằm mục đích che giấu địa chỉ, trốn tránh nghĩa vụ đối với người khởi kiện thì Thẩm phán không trả lại đơn khởi kiện mà xác định người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cố tình giấu địa chỉ và tiến hành thụ lý, giải quyết theo thủ tục chung.
Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện không ghi đầy đủ, cụ thể hoặc ghi không đúng tên, địa chỉ của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan mà không sửa chữa, bổ sung theo yêu cầu của Thẩm phán thì Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện;
g) Người khởi kiện rút đơn khởi kiện.

Theo đó, thẩm phán sẽ trả lại đơn khởi kiện cho đương sự khi thuộc một trong các trường hợp nêu trên.

Thẩm phán yêu cầu người khởi kiện sửa đổi nội dung của đơn khởi kiện trong trường hợp nào?

Căn cứ vào Điều 193 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định như sau:

Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện
1. Trường hợp đơn khởi kiện không có đủ các nội dung quy định tại khoản 4 Điều 189 của Bộ luật này thì Thẩm phán thông báo bằng văn bản nêu rõ những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung cho người khởi kiện để họ sửa đổi, bổ sung trong thời hạn do Thẩm phán ấn định nhưng không quá 01 tháng; trường hợp đặc biệt, Thẩm phán có thể gia hạn nhưng không quá 15 ngày. Văn bản thông báo có thể được giao trực tiếp, gửi trực tuyến hoặc gửi cho người khởi kiện qua dịch vụ bưu chính và phải ghi chú vào sổ nhận đơn để theo dõi. Thời hạn thực hiện việc sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện không tính vào thời hiệu khởi kiện.
2. Trường hợp người khởi kiện đã sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo đúng quy định tại khoản 4 Điều 189 của Bộ luật này thì Thẩm phán tiếp tục việc thụ lý vụ án; nếu họ không sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu thì Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện.

Như vậy, trong trường hợp đơn khởi kiện không có đủ các nội dung theo quy định của pháp luật thì thẩm phán sẽ thông báo bằng văn bản và nêu rõ những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung để người khởi kiện sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện.

Đơn khởi kiện
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Đơn khởi kiện phải bao gồm những nội dung gì?
Pháp luật
Có được nộp đơn khởi kiện tại chi nhánh của nguyên đơn hay không? Có phải gửi chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện?
Pháp luật
Nộp đơn khởi kiện vụ án dân sự trực tiếp hay online? Kèm theo đơn khởi kiện cần có tài liệu nào?
Pháp luật
Thời gian giải quyết đơn khởi kiện trong tố tụng dân sự là bao nhiêu ngày theo quy định của pháp luật?
Pháp luật
Có bắt buộc phải làm đơn khởi kiện khi khởi kiện vụ án dân sự? Đơn khởi kiện cần có tên của người làm chứng không?
Pháp luật
Download mẫu đơn khởi kiện đòi nợ đúng quy định pháp luật? Hướng dẫn điền mẫu đơn khởi kiện đòi nợ?
Pháp luật
Cách xác định đúng địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện?
Pháp luật
Giấy xác nhận đã nhận đơn khởi kiện vụ án hành chính là mẫu nào? Hướng dẫn viết mẫu giấy xác nhận đã nhận đơn khởi kiện vụ án hành chính?
Pháp luật
Mẫu đơn khởi kiện năm 2024? Hướng dẫn cách viết mẫu đơn khởi kiện và những lưu ý khi viết đơn khởi kiện?
Pháp luật
Người cho vay nặng lãi có được làm đơn khởi kiện đòi lại tiền vay khi người đi vay vi phạm nghĩa vụ trả nợ không?
Pháp luật
Có chuyển đơn khởi kiện trong trường hợp nguyên đơn thỏa thuận với bị đơn về nơi giải quyết vụ án không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đơn khởi kiện
4,536 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đơn khởi kiện

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đơn khởi kiện

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào