Trợ cấp hưu trí xã hội là gì? Những đối tượng nào được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội theo đề xuất mới nhất?
Trợ cấp hưu trí xã hội là gì?
Hiện nay, pháp luật về bảo hiểm xã hội chưa có quy định về trợ cấp hưu trí. Tuy nhiên, trợ cấp hưu trí xã hội đã được đề xuất bổ sung vào dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội.
Cụ thể tại khoản 2 Điều 3 Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội có đề cập đến trợ cấp hưu trí xã hội như sau:
Trợ cấp hưu trí xã hội là chính sách mà ngân sách nhà nước cung cấp một khoản trợ cấp cho người cao tuổi không có lương hưu hoặc bảo hiểm xã hội hằng tháng khác
Theo đó, nhằm cải cách chính sách bảo hiểm xã hội đối với bảo đảm an sinh xã hội, và xây dựng hệ thống bảo hiểm xã hội đa tầng thì chế độ trợ cấp hưu trí đã được đề xuất áp dụng cho đối tượng là người cao tuổi không có lương hưu, hoặc bảo hiểm xã hội hằng tháng
Trợ cấp hưu trí xã hội là gì? Ai được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội theo đề xuất mới nhất? (Hình từ Internet)
Trợ cấp hưu trí xã hội được đề xuất bao gồm những chế độ nào?
Căn cứ nội dung tại Điều 27 Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội có đề xuất trợ cấp hưu trí xã hội bao gồm những chế độ sau:
- Trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng
Đối tượng quy định tại Điều 26 Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội được hưởng mức trợ cấp bằng 500.000 đồng/người/tháng.
- Bảo hiểm y tế
Người đang hưởng trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng được cấp thẻ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.
- Trợ cấp mai táng
+ Người đang hưởng trợ cấp hưu trí xã hội chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng;
+ Mức trợ cấp mai táng bằng 10.000.000 đồng.
Ai được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội theo đề xuất mới nhất?
Căn cứ nội dung đề xuất tại Điều 26 Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội có nêu như sau:
Điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội
1. Đối tượng quy định tại Điều 25 của Luật này được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội khi có đủ điều kiện sau:
a) Đủ 80 tuổi trở lên;
b) Không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng khác.
2. Chính phủ quy định chi tiết điểm b khoản 1 Điều này và quyết định điều chỉnh giảm dần độ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội tại điểm a khoản 1 Điều này phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước từng thời kỳ.
Theo đó, người được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội là công dân Việt Nam đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định và đáp ứng các điều kiện sau:
- Đủ 80 tuổi trở lên;
- Không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng khác.
Về sau Chính phủ sẽ điều chỉnh giảm dần độ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước từng thời kỳ.
Đề xuất áp dụng chế độ hỗ trợ cho người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội là như thế nào?
Căn cứ Điều 29 Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội có đề xuất như sau:
Chế độ đối với người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội như sau:
1. Đối tượng quy định tại Điều 25 Luật này không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật này có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, nếu có nguyện vọng thì sẽ được hưởng trợ cấp hằng tháng trong khoảng thời gian trước khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
Thời gian hưởng, mức trợ cấp hằng tháng tùy thuộc vào tổng thời gian đóng, căn cứ tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động.
2. Mức trợ cấp hằng tháng được tính bằng mức trợ cấp hưu trí xã hội quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật này.
Trường hợp tính mức trợ cấp hằng tháng bằng mức trợ cấp hưu trí xã hội cho khoảng thời gian từ khi đủ tuổi nghỉ hưu đến khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội mà vẫn chưa hết tổng số tiền tính thời gian đóng, căn cứ tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động thì sẽ tính để người lao động được hưởng trợ cấp hằng tháng với mức cao hơn.
3. Trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng mà chết thì thân nhân của người lao động được hưởng trợ cấp một lần cho những tháng chưa được nhận và được hưởng trợ cấp mai táng nếu đủ điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 90, điểm a khoản 1 Điều 115 của Luật này.
4. Trong thời gian hưởng trợ cấp hằng tháng, người lao động được hưởng bảo hiểm y tế do ngân sách nhà nước đảm bảo.
5. Quy định chi tiết Điều này.
Theo đó, hiện nay đã có đề xuất quy định về chế độ đối với người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội như sau:
- Đối tượng quy định tại Điều 25 Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, nếu có nguyện vọng thì sẽ được hưởng trợ cấp hằng tháng trong khoảng thời gian trước khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
Thời gian hưởng, mức trợ cấp hằng tháng tùy thuộc vào tổng thời gian đóng, căn cứ tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động.
- Mức trợ cấp hằng tháng được tính bằng mức trợ cấp hưu trí xã hội quy định tại khoản 1 Điều 27 Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội.
Trường hợp tính mức trợ cấp hằng tháng bằng mức trợ cấp hưu trí xã hội cho khoảng thời gian từ khi đủ tuổi nghỉ hưu đến khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội mà vẫn chưa hết tổng số tiền tính thời gian đóng, căn cứ tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động thì sẽ tính để người lao động được hưởng trợ cấp hằng tháng với mức cao hơn.
- Trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng mà chết thì thân nhân của người lao động được hưởng trợ cấp một lần cho những tháng chưa được nhận và được hưởng trợ cấp mai táng nếu đủ điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 90, điểm a khoản 1 Điều 115 Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội.
- Trong thời gian hưởng trợ cấp hằng tháng, người lao động được hưởng bảo hiểm y tế do ngân sách nhà nước đảm bảo.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu bản nhận xét đánh giá cán bộ của cấp ủy mới nhất? Hướng dẫn viết bản nhận xét đánh giá cán bộ của cấp ủy chi tiết?
- Có thể xét nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đã có thông báo nghỉ hưu?
- Phê bình người có hành vi bạo lực gia đình có phải là một biện pháp ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình?
- Mẫu biên bản họp hội đồng thi đua khen thưởng? Cách viết mẫu biên bản hội đồng thi đua khen thưởng?
- Người nước ngoài được sở hữu bao nhiêu nhà ở tại Việt Nam? Người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam tối đa bao nhiêu năm?