Tra cứu lương tối thiểu vùng 2025 mới nhất trên cả nước? Bảng tra cứu lương tối thiểu vùng năm 2025 của 63 tỉnh thành ra sao?

Tra cứu lương tối thiểu vùng 2025 mới nhất trên cả nước? Bảng tra cứu lương tối thiểu vùng năm 2025 của 63 tỉnh thành ra sao?

Tra cứu lương tối thiểu vùng 2025 mới nhất trên cả nước? Bảng tra cứu lương tối thiểu vùng năm 2025 của 63 tỉnh thành ra sao?

Bảng tra cứu lương tối thiểu vùng 2025 mới nhất trên cả nước dựa trên quy định Nghị định 74/2024/NĐ-CP.

Theo đó, Bảng tra cứu lương tối thiểu vùng 2025 mới nhất trên cả nước gồm mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động như sau:

Vùng

Mức lương tối thiểu tháng

(Đơn vị: đồng/tháng)

Mức lương tối thiểu giờ

(Đơn vị: đồng/giờ)

Vùng I

4.960.000 (tăng thêm 280.000 đồng)

23.800

Vùng II

4.410.000 (tăng 250.000 đồng)

21.200

Vùng III

3.860.000 (tăng 220.000 đồng)

18.600

Vùng IV

3.450.000 (tăng 200.000 đồng)

16.600

Cụ thể, Bảng tra cứu lương tối thiểu vùng 2025 mới nhất trên cả nước (bảng tra cứu lương tối thiểu vùng năm 2025 của 63 tỉnh thành) như sau:

Bảng tra cứu lương tối thiểu vùng 2025 mới nhất trên cả nước

>> Tải file tra cứu mức lương tối thiểu vùng mới nhất trên cả nước tại đây: tải

Tra cứu lương tối thiểu vùng 2025 mới nhất trên cả nước? Bảng tra cứu lương tối thiểu vùng năm 2025 của 63 tỉnh thành ra sao?

Tra cứu lương tối thiểu vùng 2025 mới nhất trên cả nước? Bảng tra cứu lương tối thiểu vùng năm 2025 của 63 tỉnh thành ra sao? (Hình từ Internet)

Áp dụng mức lương tối thiểu vùng 2025 thế nào?

Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 74/2024/NĐ-CP thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng như sau:

- Mức lương tối thiểu tháng là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tháng, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng.

- Mức lương tối thiểu giờ là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo giờ, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc trong một giờ và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu giờ.

- Đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tuần hoặc theo ngày hoặc theo sản phẩm hoặc lương khoán thì mức lương của các hình thức trả lương này nếu quy đổi theo tháng hoặc theo giờ không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng hoặc mức lương tối thiểu giờ. Mức lương quy đổi theo tháng hoặc theo giờ trên cơ sở thời giờ làm việc bình thường do người sử dụng lao động lựa chọn theo quy định của pháp luật lao động như sau:

+ Mức lương quy đổi theo tháng bằng mức lương theo tuần nhân với 52 tuần chia cho 12 tháng; hoặc mức lương theo ngày nhân với số ngày làm việc bình thường trong tháng; hoặc mức lương theo sản phẩm, lương khoán thực hiện trong thời giờ làm việc bình thường trong tháng.

+ Mức lương quy đổi theo giờ bằng mức lương theo tuần, theo ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong tuần, trong ngày; hoặc mức lương theo sản phẩm, lương khoán chia cho số giờ làm việc trong thời giờ làm việc bình thường để sản xuất sản phẩm, thực hiện nhiệm vụ khoán.

Trả lương thấp hơn lương tối thiểu vùng, doanh nghiệp bị xử phạt thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm quy định về tiền lương như sau:

Vi phạm quy định về tiền lương
...
3. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có hành vi trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định theo các mức sau đây:
a) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người lao động trở lên.
4. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có hành vi không trả hoặc trả không đủ cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;
b) Buộc người sử dụng lao động trả đủ khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cộng với khoản tiền lãi của số tiền đó tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì đối với hành vi người sử dụng lao dộng là cá nhân có hành vi trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu vùng thì có thể bị xử phạt từ 20 triệu đồng đến 75 triệu đồng tùy vào số lượng người lao động bị trả lương thấp hơn lương tối thiểu vùng.

*Lưu ý: Mức xử phạt nêu trên là mức xử phạt đối với người sử dụng lao động là cá nhân vi phạm. Đối với người sử dụng lao động là tổ chức mức phạt nhân đôi theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.

Ngoài việc bị phạt tiền, doanh nghiệp còn buộc phải trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền trả thiếu cho người lao động. Mức lãi suất sẽ được tính theo mức lãi tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm doanh nghiệp bị xử phạt.

2 lượt xem
Lương tối thiểu vùng 2025
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tra cứu lương tối thiểu vùng 2025 mới nhất trên cả nước? Bảng tra cứu lương tối thiểu vùng năm 2025 của 63 tỉnh thành ra sao?
Pháp luật
Lương cơ sở, lương tối thiểu vùng, lương hưu 2025 có gì mới? Có tăng lương cơ sở, lương tối thiểu vùng, lương hưu 2025 không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.


TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Lương tối thiểu vùng 2025

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Lương tối thiểu vùng 2025

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào