Toàn văn Công văn 5094/CT-CS năm 2025 của Cục Thuế hướng dẫn chính sách thuế GTGT chi tiết ra sao?
Toàn văn Công văn 5094/CT-CS năm 2025 của Cục Thuế hướng dẫn chính sách thuế GTGT chi tiết ra sao?
Ngày 11/11/2025, Cục Thuế ban hành Công văn 5094/CT-CS năm 2025 về chính sách thuế giá trị gia tăng.

>>> Tải về Toàn văn Công văn 5094/CT-CS năm 2025
Cụ thể, chính sách thuế giá trị gia tăng được Cục Thuế hướng dẫn tại công văn 5094/CT-CS năm 2025 như sau:
Căn cứ hướng dẫn tại Điều 2 Thông tư 25/2018/TT-BTC sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 18 Thông tư 219/2013/TT-BTC về hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 15 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 về hoàn thuế đối với xuất khẩu.
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 29 Nghị định 181/2025/NĐ-CP về hoàn thuế đối với xuất khẩu.
Tại Phụ lục II kèm theo Thông tư 69/2025/TT-BTC hướng dẫn cách xác định số thuế được hoàn đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
Căn cứ các quy định nêu trên, cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý.
Số thuế giá trị gia tăng được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá 10% doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu của kỳ hoàn thuế.
Số thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được xác định cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhưng chưa được hoàn do vượt quá 10% doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu của kỳ hoàn thuế trước được khấu trừ vào kỳ tính thuế tiếp theo để xác định số thuế giá trị gia tăng được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu kỳ hoàn thuế tiếp theo.

Toàn văn Công văn 5094/CT-CS năm 2025 của Cục Thuế hướng dẫn chính sách thuế GTGT chi tiết ra sao? (Hình ảnh từ Internet)
Người nộp thuế GTGT là ai?
Căn cứ tại Điều 3 Nghị định 181/2025/NĐ-CP quy định người nộp thuế GTGT thực hiện theo quy định tại Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024.
Một số trường hợp được quy định chi tiết như sau:
(1) Người nộp thuế quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 bao gồm:
- Các tổ chức được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp 2020, Luật Hợp tác xã 2023 và pháp luật chuyên ngành khác.
- Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác.
- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo Luật Đầu tư, các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt Nam.
- Doanh nghiệp chế xuất thực hiện các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp luật về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế.
- Hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh; nhóm người kinh doanh độc lập.
- Tổ chức, cá nhân khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh.
(2) Người nộp thuế quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 gồm:
- Nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số với tổ chức, cá nhân tại Việt Nam (sau đây gọi là nhà cung cấp nước ngoài); tổ chức là nhà quản lý nền tảng số nước ngoài thực hiện khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp của nhà cung cấp nước ngoài; tổ chức kinh doanh tại Việt Nam áp dụng phương pháp tỉnh thuế giá trị gia tăng là phương pháp khẩu trừ thuế mua dịch vụ của nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam thông qua kênh thương mại diện từ hoặc các nền tảng số thực hiện khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp của nhà cung cấp nước ngoài.
Việc thực hiện khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp của nhà cung cấp nước ngoài của người nộp thuế quy định tại điểm này thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
- Người nộp thuế quy định tại khoản 5 Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 là tổ chức quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, tổ chức quản lý nên tăng số có chức năng thanh toán thực hiện theo quy định của Nghị định 117/2025/NĐ-CP quy định quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số của hộ, cá nhân.
Các hành vi bị nghiêm cấm trong khấu trừ, hoàn thuế GTGT?
Các hành vi bị nghiêm cấm trong khấu trừ, hoàn thuế GTGT được quy định tại Điều 13 Luật Giá trị gia tăng 2024 gồm:
- Mua, cho, bán, tổ chức quảng cáo, môi giới mua, bán hóa đơn.
- Tạo lập giao dịch mua, bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không có thật hoặc giao dịch không đúng quy định của pháp luật.
- Lập hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh, trừ trường hợp lập hóa đơn giao cho khách hàng để thực hiện các hợp đồng đã ký trước ngày thông báo tạm ngừng kinh doanh.
- Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ theo quy định của Chính phủ.
- Không chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử về cơ quan thuế theo quy định.
- Làm sai lệch, sử dụng sai mục đích, truy cập trái phép, phá hủy hệ thống thông tin về hóa đơn, chứng từ.
- Đưa, nhận, môi giới hối lộ hoặc thực hiện các hành vi khác liên quan đến hóa đơn, chứng từ để được khấu trừ thuế, hoàn thuế, chiếm đoạt tiền thuế, trốn thuế giá trị gia tăng.
- Thông đồng, bao che; móc nối giữa công chức quản lý thuế, cơ quan quản lý thuế và cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu, giữa các cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu trong việc sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ để được khấu trừ thuế, hoàn thuế, chiếm đoạt tiền thuế, trốn thuế giá trị gia tăng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

