Toàn văn Công văn 11148/VPCP-CN năm 2025 về việc xem xét giá thuê nhà và tiền thuê đất trên địa bàn Thành phố Hà Nội ra sao?
Toàn văn Công văn 11148/VPCP-CN năm 2025 về việc xem xét giá thuê nhà và tiền thuê đất trên địa bàn Thành phố Hà Nội ra sao?
Ngày 13/11/2025, Văn phòng Chính phủ đã ban hành Công văn 11148/VPCP-CN năm 2025 về việc xem xét giá thuê nhà và tiền thuê đất trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Tải về Công văn 11148/VPCP-CN năm 2025
Theo đó, tại nội dung Công văn 11148/VPCP-CN năm 2025 ghi nhận ý kiến của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà về việc xem xét giá thuê nhà và tiền thuê đất trên địa bàn thành phố Hà Nội như sau:
Đại diện các tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã có bản kiến nghị ngày 01 tháng 10 năm 2025 của gửi Thủ tướng Chính phủ về việc xem xét giá thuê nhà và tiền thuê đất trên địa bàn thành phố Hà Nội. Về vấn đề này, Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà có ý kiến như sau:
1. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội chỉ đạo nhiên cứu, giải quyết kiến nghị của Đại diện các tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã tại văn bản nêu trên theo thẩm quyền, đúng quy định của pháp luật, báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện trong tháng 11 năm 2025.
2. Các Bộ: Tài chính, Nông nghiệp và Môi trường, Xây dựng nhiên cứu kiến nghị của Đại diện các tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã tại văn bản nêu trên để rà soát, thực hiện chính sách, pháp luật về tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, hoàn thành trong tháng 12 năm 2025.
Trên đây là "Toàn văn Công văn 11148/VPCP-CN năm 2025 về việc xem xét giá thuê nhà và tiền thuê đất trên địa bàn Thành phố Hà Nội ra sao?"

Toàn văn Công văn 11148/VPCP-CN năm 2025 về việc xem xét giá thuê nhà và tiền thuê đất trên địa bàn Thành phố Hà Nội ra sao? (Hình từ Internet)
Cách tính đơn giá thuê đất mới nhất?
Căn cứ Điều 26 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định cách tính đơn giá thuê đất như sau:
(1) Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm không thông qua hình thức đấu giá:
Đơn giá thuê đất hằng năm = Tỷ lệ phần trăm tính đơn giá thuê đất x Giá đất tính tiền thuê đất
Trong đó:
- Tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất một năm là từ 0,25% đến 3%. Căn cứ vào thực tế địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất theo từng khu vực, tuyến đường tương ứng với từng mục đích sử dụng đất có xem xét đến yếu tố diện tích đất được phép xây dựng, diện tích không được phép xây dựng mà chỉ sử dụng vào mục đích làm cảnh quan, phụ trợ sau khi xin ý kiến của Hội đồng nhân dân cùng cấp. (Được bổ sung bởi điểm i Khoản 22 Điều 1 Nghị định 291/2025/NĐ-CP)
- Giá đất để tính tiền thuê đất là giá đất trong Bảng giá đất (theo quy định tại điểm b, điểm h khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai 2024); được xác định theo đơn vị đồng/mét vuông (đồng/m2).
(2) Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá:
- Trường hợp tính tiền thuê đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với hộ gia đình, cá nhân thì đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê được tính như sau:

- Trường hợp Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc trường hợp gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết; cho phép chuyển hình thức sử dụng đất thì đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê là giá đất cụ thể được xác định theo quy định tại Nghị định 71/2024/NĐ-CP về giá đất.
(3) Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá tương ứng với hình thức Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
Nghĩa vụ của tổ chức tư vấn xác định giá đất?
Theo Điều 162 Luật Đất đai 2024 quy định về nghĩa vụ của tổ chức tư vấn xác định giá đất như sau:
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức tư vấn xác định giá đất
1. Tổ chức tư vấn xác định giá đất có các quyền sau đây:
a) Được cung cấp dịch vụ tư vấn xác định giá đất;
b) Được yêu cầu bên thuê tư vấn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu để phục vụ xác định giá đất theo quy định của pháp luật;
c) Quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức tư vấn xác định giá đất có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ nguyên tắc, căn cứ, phương pháp, trình tự thủ tục định giá đất theo quy định của Luật này và quy định khác của luật có liên quan;
b) Phải độc lập, khách quan, trung thực trong hoạt động tư vấn xác định giá đất;
c) Bảo đảm việc tuân thủ đạo đức nghề nghiệp của các định giá viên thuộc tổ chức của mình;
d) Chịu trách nhiệm về chuyên môn trong tư vấn xác định giá đất, tư vấn thẩm định giá đất do mình thực hiện;
đ) Thực hiện tư vấn xác định giá đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
e) Chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; báo cáo kết quả tư vấn xác định giá đất khi có yêu cầu gửi cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh nơi đăng ký trụ sở chính hoặc nơi thực hiện tư vấn xác định giá đất;
g) Đăng ký danh sách định giá viên và việc thay đổi, bổ sung danh sách định giá viên với cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh nơi đăng ký trụ sở chính;
h) Có trách nhiệm thực hiện tư vấn xác định, thẩm định bảng giá đất, giá đất cụ thể; cử đại diện tham gia Hội đồng thẩm định bảng giá đất, Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
i) Lưu trữ hồ sơ, tài liệu về kết quả tư vấn xác định giá đất;
k) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức được hoạt động tư vấn xác định giá đất khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Tổ chức có đăng ký hoạt động kinh doanh dịch vụ xác định giá đất hoặc kinh doanh dịch vụ thẩm định giá; đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng kinh doanh dịch vụ xác định giá đất hoặc kinh doanh dịch vụ thẩm định giá;
b) Có ít nhất 03 định giá viên đủ điều kiện hành nghề tư vấn xác định giá đất hoặc 03 thẩm định viên về giá theo quy định của Chính phủ.
Như vậy, nghĩa vụ của tổ chức tư vấn xác định giá đất bao gồm:
- Tuân thủ nguyên tắc, căn cứ, phương pháp, trình tự thủ tục định giá đất theo quy định của Luật này và quy định khác của luật có liên quan;
- Phải độc lập, khách quan, trung thực trong hoạt động tư vấn xác định giá đất;
- Bảo đảm việc tuân thủ đạo đức nghề nghiệp của các định giá viên thuộc tổ chức của mình;
- Chịu trách nhiệm về chuyên môn trong tư vấn xác định giá đất, tư vấn thẩm định giá đất do mình thực hiện;
- Thực hiện tư vấn xác định giá đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
- Chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; báo cáo kết quả tư vấn xác định giá đất khi có yêu cầu gửi cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh nơi đăng ký trụ sở chính hoặc nơi thực hiện tư vấn xác định giá đất;
- Đăng ký danh sách định giá viên và việc thay đổi, bổ sung danh sách định giá viên với cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh nơi đăng ký trụ sở chính;
- Có trách nhiệm thực hiện tư vấn xác định, thẩm định bảng giá đất, giá đất cụ thể; cử đại diện tham gia Hội đồng thẩm định bảng giá đất, Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Lưu trữ hồ sơ, tài liệu về kết quả tư vấn xác định giá đất;
- Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.


