Tổ chức tín dụng có phải là doanh nghiệp không? Hoạt động ngân hàng mà các tổ chức tín dụng được phép thực hiện là gì?
Tổ chức tín dụng có phải là doanh nghiệp hay không?
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 có quy định như sau:
Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân.
Theo đó, tổ chức tín dụng cũng là doanh nghiệp được phép thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng.
Như vậy, tổ chức tín dụng là doanh nghiệp tuy nhiên do tính đặc thù trong hoạt động của các tổ chức này.
Nên hiện nay pháp luật chuyên ngành về tổ chức tín dụng được ưu tiên áp dụng khi điều chỉnh các vấn đề liên quan đến thành lập, tổ chức, hoạt động, kiểm soát đặc biệt, tổ chức lại, giải thể tổ chức tín dụng; việc thành lập, tổ chức, hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng.
Tổ chức tín dụng có phải là doanh nghiệp không? Hoạt động ngân hàng mà các tổ chức tín dụng được phép thực hiện là gì? (Hình từ Internet)
Hoạt động ngân hàng mà các tổ chức tín dụng được phép thực hiện bao gồm những hoạt động nào?
Căn cứ khoản 12 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 có quy định như sau:
Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây:
a) Nhận tiền gửi;
b) Cấp tín dụng;
c) Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
Theo đó, hoạt động ngân hàng mà các tổ chức tín dụng được phép thực hiện bao gồm:
- Nhận tiền gửi: căn cứ khoản 13 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 thì nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức:
+ Tiền gửi không kỳ hạn;
+ Tiền gửi có kỳ hạn;
+ Tiền gửi tiết kiệm;
+ Phát hành chứng chỉ tiền gửi;
+ Kỳ phiếu;
+ Tín phiếu;
+ Các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận.
- Cấp tín dụng: căn cứ khoản 14 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 thì cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ:
+ Cho vay,
+ Chiết khấu,
+ Cho thuê tài chính,
+ Bao thanh toán,
+ Bảo lãnh ngân hàng
+ Và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
- Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản: căn cứ khoản 15 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 thì cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản là việc cung ứng:
+ Cung ứng phương tiện thanh toán;
+ Thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng;
+ Các dịch vụ thanh toán khác cho khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng.
Các loại hình tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam hiện nay là gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 thì tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân, cụ thể:
(1) Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng, căn cứ khoản 2 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2010
Bao gồm 3 loại hình ngân hàng sau:
- Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác nhằm mục tiêu lợi nhuận, căn cứ khoản 3 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2010
- Ngân hàng chính sách là ngân hàng do Chính phủ thành lập, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận nhằm thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội của Nhà nước, khoản 1 Điều 7 Luật Các tổ chức tín dụng 2010
- Ngân hàng hợp tác xã là ngân hàng của tất cả các quỹ tín dụng nhân dân do các quỹ tín dụng nhân dân và một số pháp nhân góp vốn thành lập nhằm mục tiêu chủ yếu là liên kết hệ thống, hỗ trợ tài chính, điều hòa vốn trong hệ thống các quỹ tín dụng nhân dân, căn cứ khoản 7 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2010
(2) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng, trừ các hoạt động nhận tiền gửi của cá nhân và cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản của khách hàng, căn cứ khoản 4 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2010
Tổ chức tín dụng phi ngân hàng bao gồm:
- Công ty tài chính;
- Công ty cho thuê tài chính
- Các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác.
(3) Tổ chức tài chính vi mô là loại hình tổ chức tín dụng chủ yếu thực hiện một số hoạt động ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu của các cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp và doanh nghiệp siêu nhỏ, căn cứ khoản 5 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2010.
(4) Quỹ tín dụng nhân dân là tổ chức tín dụng do các pháp nhân, cá nhân và hộ gia đình tự nguyện thành lập dưới hình thức hợp tác xã để thực hiện một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng 2010 và Luật Hợp tác xã 2012 nhằm mục tiêu chủ yếu là tương trợ nhau phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống, căn cứ khoản 6 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2010.
>>> Xem thêm: Các quy định hiện hành liên quan đến Tổ chức tín dụng tại đây Tải
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- 05 căn cứ tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ trong trường hợp cần thiết? Chế độ chính sách của cán bộ bị tạm đình chỉ công tác được thực hiện thế nào?
- Hướng dẫn quy trình lựa chọn nhà đầu tư qua mạng mới nhất hiện nay? Lựa chọn nhà đầu tư qua mạng là gì?
- Nộp tiền thuế không bằng tiền mặt là gì? Có thể nộp tiền thuế không bằng tiền mặt theo quy định?
- Lợi dụng dịch bệnh tăng giá bán hàng hóa, dịch vụ bị xử phạt bao nhiêu tiền? Bình ổn giá trong trường hợp nào?
- Cá nhân buôn bán hàng hóa nhập lậu có giá trị dưới 3.000.000 đồng thì sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?