Tổ chức tín dụng có được sử dụng vốn vay để thực hiện góp vốn, mua cổ phần vào doanh nghiệp khác không?

Tổ chức tín dụng có được sử dụng vốn vay để thực hiện góp vốn, mua cổ phần vào doanh nghiệp khác không? Thắc mắc của anh T.H ở Bình Dương.

Tổ chức tín dụng có được sử dụng vốn vay để thực hiện góp vốn, mua cổ phần vào doanh nghiệp khác không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 93/2017/NĐ-CP quy định như sau:

Góp vốn, mua cổ phần, chuyển nhượng vốn của tổ chức tín dụng
1. Việc góp vốn, mua cổ phần, chuyển nhượng vốn của tổ chức tín dụng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
2. Tổ chức tín dụng chỉ được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp, của các tổ chức tín dụng khác theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
3. Thẩm quyền quyết định phương án góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp, của các tổ chức tín dụng khác; phương án chuyển nhượng phần vốn đã đầu tư ra bên ngoài thực hiện theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, các quy định của pháp luật khác có liên quan và Điều lệ của tổ chức tín dụng. Đối với tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và tổ chức tín dụng có vốn nhà nước còn phải tuân thủ quy định pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
4. Tổ chức tín dụng không được góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác là cổ đông, thành viên góp vốn của chính tổ chức tín dụng đó.

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì tổ chức tín dụng chỉ được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác.

Do đó, tổ chức tín dụng không được sử dụng vốn vay để thực hiện góp vốn, mua cổ phần vào doanh nghiệp khác.

Tổ chức tín dụng có được sử dụng vốn vay để thực hiện góp vốn, mua cổ phần vào doanh nghiệp khác không?

Tổ chức tín dụng có được sử dụng vốn vay để thực hiện góp vốn, mua cổ phần vào doanh nghiệp khác không? (Hình từ internet)

Tổ chức tín dụng được sử dụng vốn, tài sản như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Nghị định 93/2017/NĐ-CP quy định quy định tổ chức tín dụng được sử dụng vốn, tài sản như sau:

- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được sử dụng vốn hoạt động để kinh doanh theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và các quy định của pháp luật khác có liên quan, đảm bảo nguyên tắc an toàn và phát triển vốn.

- Tổ chức tín dụng được quyền thay đổi cơ cấu vốn, tài sản phục vụ cho việc phát triển hoạt động kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật.

- Tổ chức tín dụng được mua, đầu tư vào tài sản cố định phục vụ trực tiếp cho hoạt động theo nguyên tắc giá trị còn lại của tài sản cố định không vượt quá 50% vốn điều lệ và quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ ghi trên sổ sách kế toán.

Tổ chức tín dụng phải chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật về quản lý đầu tư, xây dựng và các quy định của pháp luật khác có liên quan. Đối với tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và tổ chức tín dụng có vốn nhà nước, việc mua sắm, đầu tư tài sản cố định còn phải thực hiện theo quy định đối với doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước.

Việc điều động vốn, tài sản giữa các chi nhánh hoặc giữa các công ty thành viên độc lập của tổ chức tín dụng được thực hiện theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng.

Tổ chức tín dụng có trách nhiệm bảo đảm an toàn vốn hoạt động như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Nghị định 93/2017/NĐ-CP quy định tổ chức tín dụng có trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn vốn hoạt động như sau:

- Quản lý, sử dụng vốn, tài sản, phân phối lợi nhuận, thực hiện chế độ quản lý tài chính và chế độ kế toán theo quy định tại Nghị định này và các quy định của pháp luật có liên quan.

- Thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và các quy định của pháp luật khác có liên quan.

Trường hợp không đạt hoặc có khả năng không đạt tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định, trong thời gian tối đa là 01 tháng, tổ chức tín dụng phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam các giải pháp khắc phục để bảo đảm tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định bao gồm:

+ Giải pháp chuyển nhượng vốn đầu tư ra bên ngoài;

+ Giải pháp tăng vốn điều lệ; vốn được cấp;

+ Các giải pháp khác.

- Mua bảo hiểm tài sản đối với các tài sản quy định phải mua bảo hiểm.

- Tham gia tổ chức bảo toàn, bảo hiểm tiền gửi theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, Luật bảo hiểm tiền gửi, các quy định pháp luật khác có liên quan và công khai việc tham gia tổ chức bảo toàn, bảo hiểm tiền gửi tại trụ sở và chi nhánh.

- Xử lý giá trị tài sản tổn thất theo đúng quy định tại Điều 12 Nghị định 93/2017/NĐ-CP.

- Hạch toán vào chi phí hoạt động kinh doanh khoản dự phòng rủi ro theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, pháp luật về doanh nghiệp và các quy định của pháp luật khác có liên quan.

- Các biện pháp khác về bảo toàn vốn theo quy định của pháp luật.

Tổ chức tín dụng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Quy định nội bộ của tổ chức tín dụng cung ứng dịch vụ tư vấn về hoạt động tư vấn phải có các nội dung nào?
Pháp luật
Tổ chức tín dụng được khai thác thông tin của khách hàng trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư không? Nếu có phải được sự cho phép của cơ quan nào?
Pháp luật
Lãi suất huy động vốn là gì? Ngân hàng có được quyền ấn định mức lãi suất huy động vốn hay không?
Pháp luật
Tổng giám đốc là người điều hành hay người quản lý của tổ chức tín dụng? Tổng giám đốc có phải là người đại diện theo pháp luật duy nhất?
Pháp luật
Tổng giám đốc của tổ chức tín dụng được tự quyết định vượt thẩm quyền trong trường hợp nào? Tổng giám đốc có bằng cấp gì?
Pháp luật
Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng phải thẩm định báo cáo tài chính định kỳ bao lâu một lần theo quy định?
Pháp luật
Năm tài chính đầu tiên của tổ chức tín dụng bắt đầu từ ngày nào? Tổ chức tín dụng phải gửi báo cáo hằng năm trong vòng bao nhiêu ngày?
Pháp luật
Nợ trong hoạt động của tổ chức tín dụng được hiểu như thế nào? Nợ phát sinh từ những hoạt động gì?
Pháp luật
Điều kiện để tổ chức tín dụng được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động là gì? Thời hạn cấp Giấy phép là bao lâu?
Pháp luật
Từ 01/7/2024, cơ quan nào có thẩm quyền quyết định trong kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tổ chức tín dụng
Nguyễn Văn Phước Độ Lưu bài viết
3,082 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào