Tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm không được thực hiện quyền nào sau đây theo Luật Đất đai 2024?

Tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm không được thực hiện quyền nào sau đây theo Luật Đất đai 2024?

Tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm không được thực hiện quyền nào sau đây theo Luật Đất đai 2024?

Căn cứ theo Điều 34 Luật Đất đai 2024 quy định quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc sử dụng đất do Nhà nước cho thuê đất thu tiền hằng năm như sau:

Tổ chức kinh tế, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

(1) Quyền và nghĩa vụ chung:

(i) Quyền chung của người sử dụng đất

+ Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

+ Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất sử dụng hợp pháp.

+ Hưởng các lợi ích khi Nhà nước đầu tư để bảo vệ, cải tạo và phát triển đất nông nghiệp.

+ Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, phục hồi đất nông nghiệp.

+ Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.

+ Được quyền chuyển mục đích sử dụng đất.

+ Được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất

+ Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.

(ii) Nghĩa vụ chung của người sử dụng đất

+ Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân thủ quy định khác của pháp luật có liên quan.

+ Thực hiện kê khai đăng ký đất đai; thực hiện đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

+ Thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật.

+ Thực hiện biện pháp bảo vệ đất; xử lý, cải tạo và phục hồi đất đối với khu vực đất bị ô nhiễm, thoái hóa do mình gây ra.

+ Tuân thủ quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến tài sản và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan.

+ Tuân thủ quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất.

+ Bàn giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất theo quy định của pháp luật.

(2) Thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật;

(3) Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất, bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất khi đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 46 của Luật này. Người mua tài sản gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất được tiếp tục thuê đất theo mục đích đã được xác định và thời hạn sử dụng đất còn lại, được kế thừa các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;

(4) Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất trong thời hạn thuê đất; người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định trong thời hạn còn lại;

(5) Cho thuê tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất;

(6) Cho thuê lại quyền sử dụng đất theo hình thức trả tiền thuê đất hằng năm đối với đất đã được xây dựng xong kết cấu hạ tầng trong trường hợp được phép đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng đối với đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao; người thuê lại quyền sử dụng đất phải sử dụng đất đúng mục đích và thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

Trên đây là quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc sử dụng đất do Nhà nước cho thuê đất thu tiền hằng năm

Như vậy, góp vốn bằng quyền sử dụng đất trong thời hạn thuê đất là một trong những quyền không được đề cập của tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm theo Luật Đất đai 2024.

Do đó, theo quy định của Luật Đất đai 2024, tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm không được thực hiện quyền góp vốn bằng quyền sử dụng đất trong thời hạn thuê đất.

Tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm không được thực hiện quyền nào sau đây theo Luật Đất đai 2024?

Tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm không được thực hiện quyền nào sau đây theo Luật Đất đai 2024? (Hình từ Internet)

Người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất gồm những ai?

Căn cứ theo Điều 6 Luật Đất đai 2024 quy định người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất gồm:

- Người đại diện theo pháp luật của tổ chức trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; người đứng đầu của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao đối với việc sử dụng đất của tổ chức mình.

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đối với việc sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích công ích; đất phi nông nghiệp đã giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã để sử dụng vào mục đích xây dựng trụ sở Ủy ban nhân dân, các công trình công cộng phục vụ hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí, chợ, nghĩa trang và công trình công cộng khác của xã, phường, thị trấn; đất tôn giáo, đất tín ngưỡng chưa giao quản lý, sử dụng.

- Người đại diện cho cộng đồng dân cư là trưởng thôn, làng, ấp, bản, bon, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự hoặc người được cộng đồng dân cư thỏa thuận cử ra.

- Người đại diện tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc đối với việc sử dụng đất của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc.

- Cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài đối với việc sử dụng đất của mình.

- Người có chung quyền sử dụng đất hoặc người đại diện cho nhóm người có chung quyền sử dụng đất đối với việc sử dụng đất đó.

Tổ chức kinh tế có phải là đối tượng sử dụng đất không?

Căn cứ theo Điều 4 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

Người sử dụng đất
...
1. Tổ chức trong nước gồm:
...
b) Tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Đầu tư, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này (sau đây gọi là tổ chức kinh tế);
...
7. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

Như vậy, tổ chức trong nước gồm tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Đầu tư, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 4 Luật Đất đai 2024 (sau đây gọi là tổ chức kinh tế) và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; đang sử dụng đất ổn định, đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà chưa được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; nhận quyền sử dụng đất; thuê lại đất theo quy định của Luật Đất đai 2024 là đối tượng sử dụng đất.

Nhà nước cho thuê đất Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Nhà nước cho thuê đất
Tổ chức kinh tế
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Tổ chức kinh tế là gì? Tổ chức kinh tế nhận quyền sử dụng đất thông qua các hình thức nào theo Luật Đất đai mới nhất?
Pháp luật
Nhà nước cho thuê đất sử dụng làm khu nuôi trồng nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung để thực hiện dự án nào?
Pháp luật
Tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu dự án đầu tư có sử dụng đất thành lập có được góp vốn thực hiện dự án khác?
Pháp luật
Nhà đầu tư nước ngoài có được phép thành lập tổ chức kinh tế tại Việt Nam không? Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC được quy định như thế nào?
Pháp luật
Nhà nước cho thuê đất khu công nghiệp theo hình thức nào? Được phép điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án đầu tư không?
Pháp luật
Người dân tộc thiểu số được Nhà nước cho thuê đất phi nông nghiệp không phải là đất ở để sản xuất có được miễn tiền thuê đất không?
Pháp luật
Cá nhân được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm có được để thừa kế tài sản gắn liền với đất đó không?
Pháp luật
Tổ chức kinh tế có quyền thế chấp tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê đất thu tiền hằng năm không?
Pháp luật
Tiền thuê đất một năm là gì? Căn cứ tính tiền thuê đất? Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm trong trường hợp nào?
Pháp luật
Cá nhân được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm được bán tài sản gắn liền với đất theo Luật Đất đai mới khi nào?
Pháp luật
Tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm không được thực hiện quyền nào sau đây theo Luật Đất đai 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nhà nước cho thuê đất
Nguyễn Thị Minh Hiếu Lưu bài viết
2,528 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nhà nước cho thuê đất Tổ chức kinh tế

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Nhà nước cho thuê đất Xem toàn bộ văn bản về Tổ chức kinh tế

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào