Thuế suất thuế GTGT năm 2024 có bao nhiêu mức thuế? Giảm thuế GTGT năm 2024 kéo dài đến khi nào?
Thuế suất thuế GTGT năm 2024 có bao nhiêu mức thuế?
Ngày 29/11/2023, Quốc hội thông qua Nghị quyết 110/2023/QH15 về Kỳ họp thứ 6, Quốc hội Khóa XV.
Theo đó, Quốc hội quyết nghị về chính sách giảm thuế GTGT 2024 như sau:
Giảm 2% thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm a mục 1.1 khoản 1 Điều 3 Nghị quyết 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian từ ngày 01/01/2024 đến hết ngày 30/6/2024.
Như vậy, chính sách thuế GTGT năm 2024 thì thuế suất thuế GTGT năm 2024 sẽ áp dụng theo 2 giai đoạn sau:
- Từ ngày 01/01/2024 đến hết ngày 30/6/2024: Giảm 2% thuế suất thuế GTGT đối với một số hàng hóa, dịch vụ đang chịu thuế GTGT 10%.
- Từ 01/7/2024 đến hết 31/12/2024: Áp dụng mức thuế suất GTGT theo Luật Thuế Giá trị gia tăng trong trường hợp không có văn bản điều hành tiếp tục giảm thuế GTGT.
Như vậy, thuế suất thuế GTGT năm 2024 sẽ tùy thuộc vào thời gian giảm thuế GTGT, cụ thể:
- Trong giai đoạn được giảm thuế GTGT (tức 6 tháng đầu năm 2024) sẽ có 4 mức thuế gồm: 0%, 5%, 10% và 8%.
- Nửa cuối năm 2024 (tức từ ngày 01/7/2024 đến hết 31/12/2024) sẽ áp dụng 3 mức thuế gồm: 0%, 5%, 10%.
Lưu ý: Trong trường hợp Quốc hội có thông qua chính sách giảm thuế GTGT hết năm 2024 thì nửa cuối năm 2024 sẽ áp dụng 4 mức thuế gồm: 0%, 5%, 10% và 8% tương tự như đầu năm 2024.
Xem thêm:
Xem thêm: Phụ lục giảm thuế GTGT 2% trên HTKK 5.2.2 theo Nghị quyết 142/2024/QH15
Thuế suất thuế GTGT năm 2024 có bao nhiêu mức thuế? Giảm thuế GTGT năm 2024 kéo dài đến khi nào? (Hình từ internet)
Có bổ sung mức thuế suất GTGT 8% vào thuế suất cố định khi sửa Luật Thuế giá trị gia tăng không?
Theo thông tin từ Cổng TTĐT Tổng cục Thuế, tại phiên họp thứ 28 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, UBTVQH sẽ xem xét đề nghị bổ sung một số dự án luật vào Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2024, trong đó có dự án Luật Thuế GTGT (sửa đổi).
Theo đó, Bộ Tài chính đề xuất 4 nhóm chính sách trong đề nghị xây dựng Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi, trong đó đáng chú ý đó là:
Chính sách mở rộng cơ sở thuế (thu hẹp đối tượng không chịu thuế GTGT, đối tượng chịu thuế GTGT 5%). Giải pháp thực hiện là nghiên cứu sửa đổi, bổ sung quy định tại Điều 5 Luật Thuế GTGT để thu hẹp đối tượng không chịu thuế GTGT (chuyển một số hàng hóa, dịch vụ sang đối tượng chịu thuế 5% hoặc 10%); nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Điều 8 Luật Thuế GTGT để thu hẹp đối tượng chịu thuế 5% (chuyển một số dịch vụ sang đối tượng chịu thuế 10%).
Theo đó, đề xuất của Bộ Tài chính không đề cập đến việc bổ sung mức thuế suất 8% vào các mức thuế suất thuế GTGT cố định.
Bên cạnh đó, mức thuế suất 8% là thuế suất đã giảm từ mức thuế suất thuế GTGT 10% theo Nghị quyết 43/2022/QH15 nhằm hỗ trợ tăng trưởng kinh tế từ hai phía là sản xuất kinh doanh và tiêu dùng đồng thời kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô.
Do đó, mức thuế suất 8% là chính sách hỗ trợ hình thành dựa trên tình hình kinh tế từng giai đoạn.
Giảm thuế GTGT năm 2024 kéo dài đến khi nào?
Sáng ngày 29/11/2023, tại Kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa XV, Quốc hội thông qua Nghị quyết 110/2023/QH15 về Kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XV trong đó có nội dung giảm thuế GTGT cho năm 2024.
Theo đó, Quốc hội đồng ý tiếp tục giảm 2% thuế suất thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết 43/2022/QH15 trong thời gian từ ngày 01/01/2024 đến hết 30/6/2024 đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 10% xuống còn 8%.
Tuy nhiên, quy định này không áp dụng cho một số nhóm hàng hóa, dịch vụ gồm: viễn thông, công nghệ thông tin, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại, sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất, sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Quốc hội giao Chính phủ tổ chức thực hiện kịp thời, hiệu quả, không làm ảnh hưởng đến dự toán thu và bội chi ngân sách nhà nước năm 2024 theo Nghị quyết của Quốc hội, báo cáo Quốc hội kết quả thực hiện tại Kỳ họp thứ 7, Quốc hội khoá XV.
Việc giảm thuế GTGT kéo dài đến hết ngày 30/6/2024.
Người chịu thuế GTGT trên thực tế là ai?
Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 nêu định nghĩa về thuế GTGT như sau:
Thuế giá trị gia tăng
Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Theo định nghĩa thì thuế giá trị gia tăng là thuế chỉ áp dụng dựa trên phần giá trị tăng thêm mà không phải dựa trên toàn bộ giá trị hàng hóa, dịch vụ.
Trong đó, theo quy định tại Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 thì:
Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu).
Tuy nhiên, trên thực tế, đặc điểm của thuế GTGT là loại thuế gián thu sẽ cộng vào giá bán hàng hóa, dịch vụ và do người tiêu dùng trả khi sử dụng sản phẩm đó.
Như vậy, người chịu thuế GTGT thực tế là người tiêu dùng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cá nhân buôn bán hàng hóa nhập lậu có giá trị dưới 3.000.000 đồng thì sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?
- Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn dưới 50 triệu đồng có phải ký hợp đồng? Nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn được xét duyệt trúng thầu khi nào?
- Cổng Dịch vụ công quốc gia được kết nối với hệ thống nào? Thông tin nào được cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia?
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự có thời hạn bao lâu? Trường hợp nào được ủy quyền đứng tên trong Giấy chứng nhận?
- Trạm y tế được giới thiệu, chuyển người bệnh đến cơ sở khám bệnh chữa bệnh khác trong trường hợp nào?