Thủ tục truy lĩnh lương hưu, trợ cấp BHXH của người hưởng đã chết được sửa đổi ra sao? Giấy đề nghị nhận chế độ BHXH khi người hưởng từ trần như thế nào?
- Giấy đề nghị nhận chế độ BHXH khi người hưởng từ trần như thế nào?
- Trình tự thực hiện truy lĩnh lương hưu, trợ cấp BHXH của người hưởng đã chết nhưng còn chế độ chưa nhận được quy định ra sao?
- Hồ sơ thực hiện thủ tục truy lĩnh lương hưu, trợ cấp BHXH của người hưởng đã chết nhưng còn chế độ chưa nhận gồm những gì?
- Tuổi nghỉ hưu năm 2023 là bao nhiêu?
- Thời điểm nghỉ hưu và thời điểm hưởng chế độ hưu trí được xác định như thế nào?
Giấy đề nghị nhận chế độ BHXH khi người hưởng từ trần như thế nào?
Theo quy định tại tiểu mục 10 Mục 3 Thủ tục hành chính ban hành kèm theo Quyết định 538/QĐ-BHXH năm 2023 như sau:
Giấy đề nghị nhận chế độ BHXH khi người hưởng từ trần (mẫu số 3-CBH ban hành kèm theo Quyết định 523/QĐ-BHXH năm 2023), có dạng như sau:
Tải Giấy đề nghị nhận chế độ BHXH khi người hưởng từ trần tại đây: tải
Sửa đổi bổ sung thủ tục truy lĩnh lương hưu, trợ cấp BHXH của người hưởng đã chết? Giấy đề nghị nhận chế độ BHXH khi người hưởng từ trần như thế nào?
Trình tự thực hiện truy lĩnh lương hưu, trợ cấp BHXH của người hưởng đã chết nhưng còn chế độ chưa nhận được quy định ra sao?
Căn cứ tại Mục 3 Thủ tục hành chính ban hành kèm theo Quyết định 538/QĐ-BHXH năm 2023 quy định trình tự thực hiện truy lĩnh lương hưu, trợ cấp BHXH của người hưởng đã chết nhưng còn chế độ chưa nhận như sau:
Bước 1. Lập, nộp hồ sơ
Thân nhân của người hưởng chế độ BHXH nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH.
Bước 2. Cơ quan BHXH tiếp nhận hồ sơ và giải quyết theo quy định.
Bước 3. Nhận kết quả
Thân nhân của người hưởng nhận tiền lương hưu, trợ cấp BHXH (đối với những khoản người hưởng chưa nhận)
Hồ sơ thực hiện thủ tục truy lĩnh lương hưu, trợ cấp BHXH của người hưởng đã chết nhưng còn chế độ chưa nhận gồm những gì?
Theo quy định tại Mục 3 Thủ tục hành chính ban hành kèm theo Quyết định 538/QĐ-BHXH năm 2023 như sau:
- Giấy đề nghị nhận chế độ BHXH khi người hưởng từ trần (mẫu số 3-CBH) ban hành kèm theo Quyết định 523/QĐ-BHXH ngày 31/3/2023;
- Trích lục khai tử hoặc Giấy báo tử (xuất trình)
(Trường hợp nếu đã đề nghị cơ quan BHXH giải quyết hưởng trợ cấp mai táng/chế độ tử tuất thì không cần phải xuất trình Trích lục khai tử)
Tuổi nghỉ hưu năm 2023 là bao nhiêu?
Theo quy định tại Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 thì:
Tuổi nghỉ hưu
1. Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.
2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
3. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Như vậy, độ tuổi nghỉ hưu năm 2023 của người lao động nam sẽ là 60 tuổi 9 tháng, lao động nữ sẽ là 56 tuổi đối với người lao động trong điều kiện lao động bình thường.
Thời điểm nghỉ hưu và thời điểm hưởng chế độ hưu trí được xác định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Nghị định 135/2020/NĐ-CP về nội dung này như sau:
Thời điểm nghỉ hưu và thời điểm hưởng chế độ hưu trí
1. Thời điểm nghỉ hưu là kết thúc ngày cuối cùng của tháng đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.
Đối với trường hợp người lao động tiếp tục làm việc sau khi đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định thì thời điểm nghỉ hưu là thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
2. Thời điểm hưởng chế độ hưu trí là bắt đầu ngày đầu tiên của tháng liền kề sau thời điểm nghỉ hưu.
3. Trường hợp hồ sơ của người lao động không xác định được ngày, tháng sinh mà chỉ có năm sinh thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh để làm căn cứ xác định thời điểm nghỉ hưu và thời điểm hưởng chế độ hưu trí.
Theo đó, thời điểm nghỉ hưu và thời điểm hưởng chế độ hưu trí được xác định như sau:
- Thời điểm nghỉ hưu là kết thúc ngày cuối cùng của tháng đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.
Đối với trường hợp người lao động tiếp tục làm việc sau khi đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định thì thời điểm nghỉ hưu là thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
- Thời điểm hưởng chế độ hưu trí là bắt đầu ngày đầu tiên của tháng liền kề sau thời điểm nghỉ hưu.
- Trường hợp hồ sơ của người lao động không xác định được ngày, tháng sinh mà chỉ có năm sinh thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh để làm căn cứ xác định thời điểm nghỉ hưu và thời điểm hưởng chế độ hưu trí.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu bài phát biểu giao nhiệm vụ cho Đảng viên mới kết nạp? Tuổi đảng của đảng viên được tính từ ngày nào?
- Mẫu phiếu yêu cầu nghiệm thu hoàn thành giai đoạn xây dựng công trình mới nhất? Tải mẫu tại đâu?
- Toàn văn Nghị định 168/2024 quy định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ ra sao?
- Đáp án Cuộc thi trực tuyến tìm hiểu lịch sử 95 năm Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và lịch sử Đảng bộ tỉnh Bình Thuận Kỳ 4 mới?
- Ngoài giấy phép lao động, người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam còn phải đáp ứng những điều kiện nào?