Thời hạn thông báo, gửi thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội được quy định như thế nào?
Thủ tục thông báo, gửi thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội như thế nào?
Căn cứ tại Điều 8 Thông tư liên tịch 05/2018/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC quy định thủ tục thông báo, gửi thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội như sau:
Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân các cấp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm thông báo, gửi các thông tin, tài liệu cho Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ của ngành Công an, cụ thể như sau:
- Cơ quan điều tra; Viện kiểm sát nhân dân; Tòa án nhân dân cấp huyện thông báo, gửi cho bộ phận hồ sơ nghiệp vụ thuộc Công an cấp huyện.
- Cơ quan điều tra; Viện kiểm sát nhân dân; Tòa án nhân dân cấp tỉnh thông báo, gửi cho Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ thuộc Công an cấp tỉnh.
- Cơ quan điều tra Bộ Công an, Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân tối cao thông báo, gửi cho Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ của Bộ Công an.
- Đối với những vụ án do Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quan, Kiểm lâm, Kiểm ngư khởi tố điều tra và chuyển cho Viện kiểm sát có thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 164 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì Viện kiểm sát có trách nhiệm thông báo, gửi những thông tin, tài liệu nêu tại Điều 4, Điều 5 Thông tư liên tịch 05/2018/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC cho Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ của ngành Công an.
- Đối với những vụ án do Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quan, Kiểm lâm, Kiểm ngư khởi tố điều tra và chuyển cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 164 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì Cơ quan điều tra có trách nhiệm thông báo, gửi cho Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ của ngành Công an:
+ Những thông tin, tài liệu nêu tại Điều 4 Thông tư liên tịch 05/2018/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC.
+ Và những thông tin, tài liệu mà Viện kiểm sát ban hành trong giai đoạn điều tra nêu tại Điều 5 Thông tư liên tịch 05/2018/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC.
- Viện kiểm sát có trách nhiệm thông báo, gửi cho Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ của ngành Công an những thông tin, tài liệu mà Viện kiểm sát ban hành trong giai đoạn truy tố nêu tại Điều 5 Thông tư liên tịch 05/2018/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC.
Thời hạn thông báo, gửi thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội là bao lâu? (Hình từ Internet)
Thời hạn thông báo, gửi thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội là bao lâu?
Căn cứ tại Điều 9 Thông tư liên tịch 05/2018/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC quy định thời hạn thông báo, gửi thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội như sau:
- Đối với các thông tin, tài liệu nêu tại Chương II Thông tư liên tịch 05/2018/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC mà pháp luật có quy định thời hạn gửi, cung cấp thì cơ quan có trách nhiệm thông báo, gửi thông tin, tài liệu đó phải thông báo, gửi cho Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ của ngành Công an trong thời hạn do pháp luật quy định.
- Đối với các thông tin, tài liệu nêu tại Chương II Thông tư liên tịch 05/2018/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC mà pháp luật không quy định thời hạn gửi, cung cấp thì chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày ban hành hoặc kể từ ngày nhận được, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân phải thông báo, gửi thông tin, tài liệu đó cho Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ của ngành Công an.
- Đối với những thông tin, tài liệu do Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quan, Kiểm lâm, Kiểm ngư khởi tố điều tra và chuyển cho Viện kiểm sát hoặc Cơ quan điều tra có thẩm quyền thì chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày nhận được, Viện kiểm sát, Cơ quan điều tra có thẩm quyền phải thông báo, gửi thông tin, tài liệu đó cho Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ của ngành Công an.
Bảo đảm tính pháp lý của thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội được thông báo, gửi quan những hình thức nào?
Căn cứ tại Điều 10 Thông tư liên tịch 05/2018/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC quy định bảo đảm tính pháp lý của thông tin, tài liệu được thông báo, gửi bằng biện pháp sau:
- Thông tin, tài liệu được thông báo, gửi phải bảo đảm đúng quy định của pháp luật về hình thức văn bản (bản chính hoặc bản sao).
- Đối với bản sao hoặc trích sao thông tin, tài liệu phải được người có thẩm quyền của cơ quan, đơn vị ký xác nhận và đóng dấu của cơ quan đó.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tên quốc tế của thành phần của hàng hóa trên nhãn hàng hóa được phép ghi bằng ngôn ngữ khác không phải tiếng Việt khi nào?
- Kinh doanh các loại pháo bao gồm những gì? Cơ sở kinh doanh các loại pháo cần phải có phương án bảo đảm an ninh trật tự không?
- Bấm biển số xe máy trên VNeID được không? Lệ phí bấm biển số xe máy trên VNeID là bao nhiêu?
- Chữ ký số ký ngoài giờ hành chính có giá trị pháp lý không? Điều kiện của chữ ký số là gì?
- Đề minh họa thi đánh giá năng lực Đại học Sư phạm Hà Nội 2025 kèm đáp án chính thức thế nào?