Thay đổi tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của huấn luyện viên chính kể từ ngày 10/12/2022?
Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của huấn luyện viên chính (hạng II) trong thời gian sắp tới như thế nào?
Căn cứ vào khoản 3 Điều 4 Thông tư liên tịch 13/2014/TTLT-BVHTTDL-BNV quy định như sau:
Huấn luyện viên chính (hạng II) – Mã số: V.10.01.02
...
3. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Có trình độ cử nhân chuyên ngành Thể dục thể thao trở lên;
b) Có trình độ ngoại ngữ bậc 2 (A2) theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;
c) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định của Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin;
d) Có chứng chỉ bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ chức danh huấn luyện viên chính (hạng II) (trừ trường hợp là cử nhân chuyên ngành huấn luyện thể thao).
Theo như quy định trên thì hiện nay, huấn luyện viên chính phải có trình độ cử nhân ngành thể dục thể thao trở lên, có chứng chỉ ngoại ngữ bậc 2, có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và có chứng chỉ bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ chức danh huấn luyện viên chính (trừ trường hợp cử nhân chuyên ngành huấn luyện viên thể thao)
Tuy nhiên, tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 07/2022/TT-BVHTTDL quy định như sau:
Huấn luyện viên chính (hạng II) - Mã số V.10.01.02
...
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với ngành, lĩnh vực thể dục thể thao;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thể dục thể thao.
Theo đó, trong thời gian tới sẽ không còn yêu cầu về chứng chỉ ngoại ngữ bậc 2, có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản đối với huấn luyện viên chính.
Bên cạnh đó, đối với chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thể thao thì huấn luyện viên chính bắt buộc phải có, không còn quy định về trường hợp cá nhân là cử nhân chuyên ngành huấn luyện thể thao sẽ được miễn chứng chỉ bồi dưỡng.
Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của huấn luyện viên chính trong thời gian tới là gì?
Căn cứ vào khoản 3 Điều 5 Thông tư 07/2022/TT-BVHTTDL quy định tiêu chuẩn năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của huấn luyện viên chính trong thời gian tới như sau:
- Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thể dục thể thao và phát triển thể thao thành tích cao;
- Hiểu biết kiến thức cơ bản về lý luận, phương pháp giáo dục thể chất, học thuyết huấn luyện thể thao, kỹ thuật, chiến thuật và xu hướng phát triển kỹ thuật, chiến thuật của môn thể thao ở trong nước và trên thế giới; các kiến thức về giáo dục học, tâm lý học, y sinh học thể dục thể thao, dinh dưỡng, các quy định về phòng, chống doping trong tập luyện và thi đấu thể thao;
- Nắm vững và vận dụng đúng các quy định luật thi đấu của môn thể thao; điều lệ, quy chế tổ chức và hoạt động của liên đoàn môn thể thao trong nước và quốc tế;
- Biết sơ cứu chấn thương cho vận động viên trong tập luyện và thi đấu thể thao;
- Tổ chức phối hợp với đồng nghiệp trong hoạt động chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng công tác huấn luyện thể thao;
- Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản, sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu vị trí việc làm.
Thay đổi tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của huấn luyện viên chính kể từ ngày 10/12/2022?
Viên chức dự thi, xét thăng hạng huấn luyện viên chính phải đáp ứng yêu cầu gì?
Căn cứ vào khoản 4 Điều 5 Thông tư 07/2022/TT-BVHTTDL quy định như sau:
Huấn luyện viên chính (hạng II) - Mã số V.10.01.02
...
4. Yêu cầu đối với viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp huấn luyện viên chính (hạng II):
a) Có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp huấn luyện viên (hạng III) hoặc tương đương từ đủ 09 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc). Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) đang giữ chức danh nghề nghiệp huấn luyện viên (hạng III) tính đến ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng;
b) Trong thời gian giữ chức danh nghề nghiệp huấn luyện viên (hạng III) hoặc tương đương đã trực tiếp huấn luyện, đào tạo vận động viên đạt ít nhất một trong các thành tích sau: huy chương tại Đại hội thể thao toàn quốc; các giải vô địch quốc gia; cup quốc gia; giải vô địch trẻ từng môn châu Á, thế giới hoặc thành tích quy định tại điểm b, khoản 4, Điều 4 Thông tư này.
Như vậy, viên chức muốn dự thi, xét thăng hạng lên huấn luyện viên chính phải đáp ứng các yêu cầu như sau:
- Có thời gian làm huấn luyện viên hoặc chức danh tương đương ít nhất 9 năm. Nếu như giữ chức danh tương đương thì phải có ít nhất 01 năm giữ chức danh nghề nghiệp huấn luyện viên tính đến ngày hết hạn nộp hồ sơ
- Phải trực tiếp đào tạo, huấn luyện vận động viên đạt huy chương tại các cuộc thi sau đây khi giữ chức danh huấn luyện viên:
+ Đại hội thể thao toàn quốc
+ Các giải vô địch quốc gia, cup quốc gia
+ Giải vô địch trẻ từng môn châu Á, thế giới
+ Đại hội thể thao Đông Nam Á, Đại hội thể thao người khuyết tật Đông Nam Á
+ Đại hội thể thao châu Á, Đại hội thể thao người khuyết tật châu Á
+ Đại hội Olympic trẻ
+ Các giải vô địch từng môn khu vực Đông Nam Á, châu Á, thế giới hoặc đạt tiêu chuẩn tham dự Đại hội Olympic, Đại hội Paralympic.
Thông tư 07/2022/TT-BVHTTDL sẽ có hiệu lực từ ngày 10/12/2022.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- TCVN 13733-2:2023 (ISO 20140-2:2018) về Hệ thống tự động hóa và tích hợp - Đánh giá hiệu suất năng lượng có ảnh hưởng đến môi trường?
- Lợi dụng hoạt động phòng chống bạo lực gia đình để thực hiện hành vi trái pháp luật sẽ bị xử phạt bao nhiêu?
- Cách tính tuổi đảng viên khi không còn giữ quyết định kết nạp Đảng? Bao nhiêu tuổi đảng thì được xét tặng Huy hiệu Đảng?
- Mẫu hợp đồng thỏa thuận cung cấp dịch vụ công tác xã hội mới nhất là mẫu nào? Quy trình cung cấp dịch vụ công tác xã hội?
- Hướng dẫn 4705 về việc tuyển dụng và gọi công dân nhập ngũ năm 2025 thế nào? Hướng dẫn tuyển chọn và gọi công dân nữ nhập ngũ năm 2025?