Thẩm quyền phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc tài sản công theo Nghị định 03/2025 như thế nào?

Thẩm quyền phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo Nghị định 03/2025 như thế nào?

Thẩm quyền phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo Nghị định 03/2025 như thế nào?

Căn cứ tại Điều 8 Nghị định 03/2025/NĐ-CP quy định về thẩm quyền phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất như sau:

- Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đối với:

+ Nhà, đất điều chuyển từ các bộ, cơ quan trung ương, địa phương sang Bộ Quốc phòng, Bộ Công an mà đất đó chưa có trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, đất an ninh trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan;

+ Nhà, đất điều chuyển từ cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội sang các đối tượng khác (ngoài cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội) theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan.

- Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý đối với nhà, đất thực hiện điều chuyển giữa các bộ, cơ quan trung ương, giữa trung ương và địa phương, giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, trừ các trường hợp điều chuyển quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 03/2025/NĐ-CP.

- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý đối với nhà, đất do cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý, trừ các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 8 Nghị định 03/2025/NĐ-CP.

Đối với Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội ở trung ương thì việc phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất được thực hiện sau khi có ý kiến thống nhất của Thường trực Đoàn Chủ tịch/Ban Thường trực của tổ chức. Việc lấy ý kiến của Thường trực Đoàn Chủ tịch/Ban thường trực của tổ chức được thực hiện theo Quy chế làm việc của Đoàn Chủ tịch, Ban Chấp hành của tổ chức.

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý đối với nhà, đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý (bao gồm nhà, đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương đó trên địa bàn địa phương khác), trừ các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 8 Nghị định 03/2025/NĐ-CP.

Trên đây là quy định về thẩm quyền phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất.

Thẩm quyền phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo Nghị định 03/2025 như thế nào? (Hình từ internet)

Thẩm quyền phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo Nghị định 03/2025 như thế nào? (Hình từ internet)

Việc xác định đối tượng và nhà, đất để sắp xếp lại, xử lý nhà, đất được thực hiện thế nào?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 03/2025/NĐ-CP quy định việc xác định đối tượng và nhà, đất để sắp xếp lại, xử lý nhà, đất được thực hiện như sau:

- Trường hợp một cơ sở nhà, đất giao cho một cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý với nhiều đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 03/2025/NĐ-CP sử dụng thì giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý đó kê khai, báo cáo để sắp xếp lại, xử lý theo quy định tại Nghị định 03/2025/NĐ-CP;

- Trường hợp giao cho một cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 03/2025/NĐ-CP thực hiện quản lý nhiều cơ sở nhà, đất để bố trí cho các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 03/2025/NĐ-CP sử dụng thì cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý nhà, đất thực hiện kê khai, báo cáo để sắp xếp lại, xử lý theo quy định tại Nghị định này;

- Trường hợp một cơ sở nhà, đất do nhiều đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 03/2025/NĐ-CP quản lý, sử dụng mà phân chia được diện tích nhà, đất thì phần nhà, đất do đối tượng nào quản lý, sử dụng thì đối tượng đó thực hiện kê khai, báo cáo để sắp xếp lại, xử lý theo quy định tại Nghị định 03/2025/NĐ-CP.

Trường hợp không phân chia được diện tích nhà, đất thì bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cho một cơ quan, tổ chức, đơn vị trong các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 03/2025/NĐ-CP sử dụng nhà, đất thực hiện kê khai, báo cáo để thực hiện sắp xếp lại, xử lý theo quy định tại Nghị định 03/2025/NĐ-CP;

- Nhà, đất mà cả nhà và đất đều thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 03/2025/NĐ-CP thì thực hiện sắp xếp lại, xử lý đồng thời cả nhà và đất;

- Nhà, đất do cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 03/2025/NĐ-CP quản lý, sử dụng mà đất hoặc nhà hoặc một phần diện tích nhà, đất hoặc một phần diện tích đất hoặc một phần diện tích nhà thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 03/2025/NĐ-CP thì chỉ sắp xếp lại, xử lý theo quy định tại Nghị định 03/2025/NĐ-CP đối với phần diện tích nhà, đất hoặc phần diện tích đất hoặc phần diện tích nhà đó; phần diện tích nhà, đất còn lại thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan;

- Trường hợp một cơ sở nhà, đất áp dụng nhiều hình thức xử lý thì xác định cụ thể diện tích đất, diện tích nhà theo từng hình thức xử lý;

- Trường hợp nhà, đất do đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân quản lý, sử dụng được phê duyệt theo các hình thức (phương án) ngoài hình thức giữ lại tiếp tục sử dụng, tạm giữ lại tiếp tục sử dụng thì phải có quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền loại nhà, đất đó ra khỏi biên chế tài sản của đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân trước khi tổ chức xử lý nhà, đất.

Trường hợp nào sẽ thu hồi nhà, đất?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 11 Nghị định 03/2025/NĐ-CP quy định về việc thu hồi nhà, đất được áp dụng trong các trường hợp sau đây:

- Nhà, đất không sử dụng liên tục quá 12 tháng, trừ trường hợp đang triển khai thủ tục để thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật mà không thuộc trường hợp thu hồi theo quy định của pháp luật về đất đai;

- Tặng cho, góp vốn, cho mượn, cho thuê, liên doanh, liên kết, sử dụng nhà, đất để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự không đúng quy định, trừ nhà, đất thuộc vụ việc đã được Tòa án nhân dân có thẩm quyền thụ lý;

- Nhà, đất sử dụng không hiệu quả hoặc giảm nhu cầu sử dụng do thay đổi tổ chức bộ máy, thay đổi chức năng, nhiệm vụ.

2 lượt xem
Sắp xếp lại xử lý nhà đất
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thẩm quyền phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc tài sản công theo Nghị định 03/2025 như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.


TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Sắp xếp lại xử lý nhà đất

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Sắp xếp lại xử lý nhà đất

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào