Tất cả những thông tin người dân cần biết về thu Sổ hộ khẩu? Thu Sổ hộ khẩu thì sử dụng giấy tờ gì để thay thế?
Sổ hộ khẩu bị thu trong trường hợp nào?
Khi bị thu Sổ hộ khẩu thì phải sử dụng giấy tờ gì để thay thế?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Thông tư 55/2021/TT-BCA quy định về các trường hợp sẽ bị thu hồi Sổ hộ khẩu như sau:
“Điều 26. Hiệu lực thi hành và quy định chuyển tiếp
…
2. Khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký thường trú, điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, tách hộ, xóa đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, xóa đăng ký tạm trú dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật Cư trú và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú.”
Theo đó, khi thực hiện một trong các trường hợp sau đây người dân sẽ bị thu Sổ hộ khẩu:
- Thủ tục đăng ký thường trú
- Thủ tục điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú
- Thủ tục tách hộ
- Thủ tục xóa đăng ký thường trú
- Thủ tục đăng ký tạm trú
- Thủ tục gia hạn tạm trú
- Thủ tục xóa đăng ký tạm trú dẫn đến thay đổi thông tin có trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú.
Đồng thời cơ quan đăng ký sẽ điều chỉnh, cập nhất thông tin trong cơ sở dữ liệu về cư trú và không tiến hành cấp mới, cấp lại sổ hộ khẩu đã thu.
Khi bị thu Sổ hộ khẩu thì phải sử dụng giấy tờ gì để thay thế?
Căn cứ theo quy định tại Điều 17 Thông tư 55/2021/TT-BCA quy định về xác nhận thông tin cư trú theo đó:
- Công dân yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú có thể trực tiếp đến cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của công dân để đề nghị cấp xác nhận thông tin về cư trú hoặc gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm xác nhận thông tin về cư trú dưới hình thức văn bản (có chữ ký và đóng dấu của Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú) hoặc văn bản điện tử (có chữ ký số của Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú) theo yêu cầu của công dân.
- Nội dung xác nhận thông tin về cư trú bao gồm thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú
- Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú 2020.
- Xác nhận về việc khai báo cư trú và có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp đối với trường hợp xác nhận thông tin về cư trú.
- Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị kể từ thời điểm thay đổi.
Tất cả những thông tin người dân cần biết về thu Sổ hộ khẩu? Thu Sổ hộ khẩu thì sử dụng giấy tờ gì để thay thế? (Hình từ internet)
Khi nào thì chính thức bỏ Sổ hộ khẩu?
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 38 Luật Cư trú 2020 quy định về điều khoản thi hành như sau:
“Điều 38. Điều khoản thi hành
…
3. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định của Luật này cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022."
Theo đó, tính đến ngày 01/01/2023, sổ hộ khẩu giấy chính thực bị bãi bỏ và hết giá trị sử dụng. Đồng thời, sau khi sổ hộ khẩu giấy bị bãi bỏ thì sổ hộ khẩu điện tử sẽ được sử dụng để thay thế.
Khi bị thu Sổ hộ khẩu giấy thì làm sao để tra cứu Sổ hộ khẩu điện tử?
Khi bị thu sổ hộ khẩu giấy thì bạn có thể tra cứu mã số Sổ hộ khẩu điện tử của Bảo hiểm xã hội Việt Nam tại địa chỉ https://baohiemxahoi.gov.vn/Pages/default.aspx.
Khi truy cập vào địa chỉ trên thì bạn tiến hành tra cứu bằng cách nhập đầy đủ họ tên, tỉnh thành, số căn cước công dân/Chứng minh nhân dân, người dân có thể tra cứu được cả mã số bảo hiểm xã hội và số Sổ hộ khẩu của mình.
Một số lưu ý về các vấn đề liên quan đến Sổ hộ khẩu?
- Làm Căn cước công dân có bị thu Sổ hộ khẩu hay không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Thông tư 55/2021/TT-BCA quy định về các trường hợp bị thu hồi sổ hộ khẩu như sau:
“Điều 26. Hiệu lực thi hành và quy định chuyển tiếp
...
2. Khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký thường trú, điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, tách hộ, xóa đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, xóa đăng ký tạm trú dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật Cư trú và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú.”
Theo đó, khi làm căn cước công dân sẽ không bị thu hồi sổ hộ khẩu.
- Có được làm Căn cước công dân khi thu bị thu hồi Sổ hộ khẩu không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 60/2021/TT-BCA quy định về thu nhận thông tin công dân như sau:
“Điều 5. Thu nhận thông tin công dân
Sau khi tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân, cán bộ thu nhận thông tin công dân thực hiện như sau:
1. Tìm kiếm thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lập hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
a) Trường hợp thông tin công dân đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và không có sự thay đổi, điều chỉnh thì sử dụng thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lập hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
b) Trường hợp thông tin công dân đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư nhưng có sự thay đổi, điều chỉnh thì đề nghị công dân xuất trình giấy tờ pháp lý chứng minh nội dung thay đổi để cập nhật, bổ sung thông tin trong hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
c) Trường hợp thông tin công dân chưa có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì đề nghị công dân xuất trình một trong các loại giấy tờ hợp pháp chứng minh nội dung thông tin nhân thân để cập nhật thông tin trong hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.”
Theo đó, sau khi tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân, cán bộ thu nhận thông tin công dân thông qua tìm kiếm thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lập hồ sơ làm thẻ Căn cước công dân.
Trong trường hợp cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư không có thông tin của công dân thì cán bộ làm thủ tục mới đề nghị công dân xuất trình các giấy tờ chứng minh nhân thân như Giấy khai sinh, Sổ hộ khẩu…
Khi bị thu hồi Sổ hộ khẩu, thông tin của công dân cũng đồng thời được cập nhật lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Vì vậy, khi đi làm thẻ Căn cước, người dân không cần đem theo Sổ hộ khẩu.
Như vậy, trên đây là những giải đáp về thắc mắc mà bạn có thể tham khảo và áp dụng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ phục vụ ký phát hành hộ chiếu có gắn chíp điện tử của DS có hiệu lực trong bao lâu?
- Viết đoạn văn thể hiện tình cảm của em đối với người thân chọn lọc? Đặc điểm môn Ngữ Văn trong chương trình GDPT 2018 là gì?
- Người sử dụng dịch vụ bưu chính cung cấp thông tin về bưu gửi không đầy đủ theo yêu cầu của dịch vụ sẽ bị xử phạt bao nhiêu?
- Danh sách người bán hàng online vi phạm quyền lợi người tiêu dùng được niêm yết tại đâu? Thời hạn công khai danh sách?
- Tiền bồi thường về đất ở không đủ so với giá trị của một suất tái định cư tối thiểu thì được Nhà nước hỗ trợ thế nào theo Luật Đất đai mới?