Tăng mức phạt gấp 10 lần đối với hành vi không có mặt đúng thời gian ghi trong lệnh gọi tập trung huấn luyện mà không có lý do chính đáng từ năm 2022?

Tôi muốn hỏi về việc tăng mức phạt hành chính đối với sĩ quan dự bị. Tăng mức phạt hành chính đối với sĩ quan dự bị như thế nào? Vi phạm về các nội dung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu như thế nào? Xin cảm ơn!

Sửa đổi, bổ sung quy định về việc đăng ký sĩ quan dự bị như thế nào?

Căn cư theo quy định tại Điều 10 Nghị định 120/2013/NĐ-CP quy định như sau:

"Điều 10. Vi phạm quy định về đăng ký sĩ quan dự bị
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi khi chuyển nơi cư trú hoặc nơi làm việc mà không đăng ký vào ngạch sĩ quan dự bị tại cơ quan quân sự địa phương nơi cư trú hoặc cơ quan quân sự địa phương nơi đóng trụ sở của cơ quan, tổ chức đã chuyển đến.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chấp hành việc đăng ký vào ngạch sĩ quan dự bị đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này."

Điều 10 Nghị định 120/2013/NĐ-CP (được sửa đổi bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP) quy định như sau:

“Điều 10. Vi phạm quy định về đăng ký sĩ quan dự bị
1. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không đăng ký sĩ quan dự bị lần đầu;
b) Không đăng ký bổ sung khi có sự thay đổi về bản thân và gia đình;
c) Không thực hiện đăng ký khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập theo quy định;
d) Không đăng ký vắng mặt tại nơi cư trú hoặc nơi công tác.”

Như vậy, mức xử phạt về vi phạm quy định về đăng ký sĩ quan dự bị được quy định như trên.

Tăng mức phạt hành chính đối với sĩ quan dự bị như thế nào? Vi phạm về các nội dung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu như thế nào?

Tăng mức phạt gấp 10 lần đối với hành vi không có mặt đúng thời gian ghi trong lệnh gọi tập trung huấn luyện mà không có lý do chính đáng từ năm 2022?

Quy định xử phạt về đào tạo sĩ quan dự bị được sửa đổi, bổ sung như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 11 Nghị định 120/2013/NĐ-CP về vi phạm quy định về đào tạo sĩ quan dự bị như sau:

"Điều 11. Vi phạm quy định về đào tạo sĩ quan dự bị
1. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm ghi trong giấy gọi kiểm tra sức khỏe để tuyển chọn hoặc quyết định đi đào tạo sĩ quan dự bị mà không có lý do chính đáng.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không bố trí sắp xếp thời gian, không tạo điều kiện cho công dân thực hiện giấy gọi kiểm tra sức khỏe để tuyển chọn hoặc quyết định đi đào tạo sĩ quan dự bị.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Người khám sức khỏe gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ đi đào tạo sỹ quan dự bị;
b) Đưa tiền hoặc các lợi ích vật chất khác cho cán bộ, nhân viên y tế để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ đi đào tạo sỹ quan dự bị;
c) Cán bộ, nhân viên y tế cố ý làm sai lệch các yếu tố về sức khỏe của người kiểm tra sức khỏe thực hiện nghĩa vụ đi đào tạo sĩ quan dự bị.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không tiếp nhận lại sỹ quan dự bị đi đào tạo trở về cơ quan, tổ chức cũ làm việc.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc chấp hành giấy gọi kiểm tra sức khỏe để tuyển chọn hoặc buộc chấp hành quyết định đi đào tạo sĩ quan dự bị đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp mà cán bộ, nhân viên y tế có được đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này;
c) Buộc thực hiện lại việc kiểm tra sức khỏe đối với người được kiểm tra sức khỏe thực hiện nghĩa vụ đi đào tạo sỹ quan dự bị đối với hành vi quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều này;
d) Buộc tiếp nhận lại sỹ quan dự bị đi đào tạo trở về cơ quan, tổ chức cũ làm việc đối với hành vi quy định tại Khoản 4 Điều này."

Điều 11 Nghị định 120/2013/NĐ-CP (được sửa đổi bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP) quy định như sau:

“Điều 11. Vi phạm quy định về đào tạo sĩ quan dự bị
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm ghi trong giấy triệu tập kiểm tra sức khỏc sĩ quan dự bị hoặc người được tuyển chọn đi đào tạo sĩ quan dự bị mà không có lý do chính đáng. LUOITH Tam
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20,000,000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Người được khám sức khỏe có hành vi gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ sĩ quan dự bị hoặc đi đào tạo sĩ quan dự bị;
b) Đưa tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá đến dưới 2.000.000 đông cho cán bộ, nhân viên y tế hoặc người khác để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người khám sức khỏe là sĩ quan dự bị hoặc người được tuyên chọn đi đào tạo sĩ quan dự bị.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không tiếp nhận lại sĩ quan dự bị đi đào tạo trở về cơ quan, tổ chức cũ làm việc,
4, Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc tiếp nhận lại sĩ quan dự bị đi đào tạo trở về cơ quan, tổ chức cũ làm việc đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này."

Như vậy, so với quy định cũ thì mức phạt đối với quy định đào tạo sĩ quan dự bị tăng lên khá nhiều và cũng bãi bỏ một số các quy định như trên.

Sửa đổi các quy định về huấn luyện, diễn tập, kiểm tra quân nhân như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Nghị định 120/2013/NĐ-CP quy định như sau:

"Điều 12. Vi phạm quy định về tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu
1. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm ghi trong lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu mà không có lý do chính đáng.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không bố trí sắp xếp thời gian, không tạo điều kiện cho quân nhân dự bị thực hiện các quy định về tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không bố trí lại công việc cho quân nhân dự bị đã hoàn thành việc tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu trở lại cơ quan, tổ chức cũ công tác.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc chấp hành lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu theo lệnh của cơ quan có thẩm quyền đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Buộc bố trí lại công việc cho quân nhân dự bị trở về cơ quan, tổ chức cũ công tác đối với hành vi quy định tại Khoản 3 Điều này."

Điều 12 Nghị định 120/2013/NĐ-CP (được sửa đổi bổ sung tại khoản 13 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP) quy định như sau:

“Điều 12. Vi phạm quy định về tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu
1. Phạt tiền từ 10,000,000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm ghi trong lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu mà không có lý do chính đáng
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không bố trí thời gian cho quân nhân dự bị tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm trà sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không tiếp nhận, bố trí lại công việc cho quân nhân dự bị khi kết thúc huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu và thực hiện xong nhiệm vụ trở lại cơ quan, tổ chức cũ công tác.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc tiếp nhận, bố trí lại công việc cho quân nhân dự bị khi kết thúc huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu và thực hiện xong nhiệm vụ trở lại cơ quan, tổ chức cũ công tác đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.”.

Như vậy, so với quy định cũ thì mức phạt đối với tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu tăng lên khá nhiều và cũng bãi bỏ một số các quy định như trên.

Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/7/2022.

Sĩ quan dự bị
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Nội dung huấn luyện sĩ quan dự bị bao gồm những gì?
Pháp luật
Để được bổ nhiệm vào chức vụ sĩ quan dự bị thì cần đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện gì? Ai có thẩm quyền bổ nhiệm chức vụ sĩ quan dự bị?
Pháp luật
Sĩ quan dự bị là gì? Kế hoạch đào tạo sĩ quan dự bị do cơ quan nào xây dựng? Được trình cho ai?
Pháp luật
Năm 2024, khi nào sĩ quan dự bị lên sĩ quan chính thức? Lương sĩ quan chính thức trước và sau cải cách ra sao?
Pháp luật
Mẫu tờ khai cấp Thẻ sĩ quan dự bị được quy định thế nào? Dữ liệu in Thẻ sĩ quan dự bị do đơn vị nào quản lý?
Pháp luật
Sĩ quan giải ngạch sĩ quan dự bị trong trường hợp nào? Ai có quyền quyết định giải ngạch sĩ quan dự bị?
Pháp luật
Đang trong thời gian đào tạo sĩ quan dự bị có giấy báo thi tuyển viên chức thì có được xin nghỉ không?
Pháp luật
Khi nào thì gọi đào tạo sĩ quan dự bị? Cơ quan nào tuyển chọn gọi đào tạo sĩ quan dự bị theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Ai có thẩm quyền phong quân hàm của sĩ quan dự bị? Học viên học sĩ quan dự bị được đào tạo từ viên chức lên thì việc phong quân hàm sẽ như thế nào?
Pháp luật
Đào tạo sĩ quan dự bị thì tuyển chọn những đối tượng như thế nào? Gọi đào tạo sĩ quan dự bị vào phục vụ tại ngũ huấn luyện kiểm tra sẵn sàng động viên và sẵn sàng chiến đấu theo kế hoạch của ai?
Pháp luật
Đối tượng nào được đăng ký ngạch sĩ quan dự bị? Trình tự, thủ tục đăng ký, quản lý sĩ quan dự bị năm 2022?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Sĩ quan dự bị
4,847 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Sĩ quan dự bị

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Sĩ quan dự bị

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào