Tăng mạnh mức hưởng trợ cấp thất nghiệp từ ngày 01/7/2023, tối đa lên đến 108.000.000 đồng?

Cho hỏi tăng lương cơ sở từ ngày 01/7/2023 thì có tăng mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hay không? Câu hỏi của bạn Diệp đến từ Long An.

Tăng mạnh mức hưởng trợ cấp thất nghiệp từ ngày 01/7/2023, tối đa lên đến 108.000.000 đồng?

Căn cứ vào Điều 50 Luật Việc làm 2013 quy định như sau:

Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.

Theo như quy định trên thì người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định sẽ nhận được mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa bằng 05 lần mức lương cơ sở.

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp. Theo đó, cứ từ đủ 12 tháng đến 36 tháng thì được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp, thời gian tối đa hưởng trợ cấp thất nghiệp là 12 tháng.

Hiện nay, mức lương cơ sở được quy định tại Điều 3 Nghị định 38/2019/NĐ-CP như sau:

Mức lương cơ sở
1. Mức lương cơ sở dùng làm căn cứ:
a) Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này;
b) Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật;
c) Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở.
2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2019, mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng.
3. Chính phủ trình Quốc hội xem xét điều chỉnh mức lương cơ sở phù hợp khả năng ngân sách nhà nước, chỉ số giá tiêu dùng và tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước.

Theo đó, mức lương cơ sở hiện nay là 1.490.000 đồng/tháng. Do đó, trợ cấp thất nghiệp hằng tháng mà người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do nhà nước quy định được nhận sẽ là 7.450.000 đồng/tháng.

Số tiền trợ cấp thất nghiệp tối đa mà người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do nhà nước hiện nay nhận được sẽ là 89.400.000 đồng.

Vào ngày 11/11/2022 vừa qua, Quốc hội đã chính thức thông qua việc tăng lương cơ sở từ 1.490.000 đồng/tháng lên thành 1.800.000 đồng/tháng kể từ ngày 01/7/2023.

Do đó, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng của người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do nhà nước sẽ tăng từ 7.450.000 đồng/tháng lên thành 9.000.000 đồng tháng/tháng, mức trợ cấp thất nghiệp tối đa nhận được sẽ là 108.000.000 đồng.

Tăng mạnh mức hưởng trợ cấp thất nghiệp từ ngày 01/7/2023, tối đa lên đến 108.000.000 đồng?

Tăng mạnh mức hưởng trợ cấp thất nghiệp từ ngày 01/7/2023, tối đa lên đến 108.000.000 đồng?

Viên chức có được nhận tiền trợ cấp thất nghiệp không?

Căn cứ vào Điều 2 Luật Viên chức 2010 quy định như sau:

Viên chức
Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.

Tại Điều 43 Luật Việc làm 2013 quy định như sau:

Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp
1. Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:
a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;
b) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;
c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
2. Người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình thì không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
3. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều này.

Theo như các quy định trên thì viên chức là người làm việc theo chế độ hợp đồng làm việc và phải thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Theo đó, viên chức thuộc đối tượng bắt buộc phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp thì sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Thời hạn nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp là bao lâu?

Căn cứ vào Điều 46 Luật Việc làm 2013 quy định như sau:

Hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.
2. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; trường hợp không đủ điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì phải trả lời bằng văn bản cho người lao động.
3. Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Như vậy, trong vòng 3 tháng kể từ khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc thì người lao động phải gửi hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp đến trung tâm dịch vụ việc làm.

Trợ cấp thất nghiệp Tải về trọn bộ các văn bản Trợ cấp thất nghiệp hiện hành
Lương cơ sở TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN LƯƠNG CƠ SỞ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Lương mới cán bộ công chức viên chức từ 1/7/2024 tính theo lương cơ sở mới hay lương theo Nghị quyết 27?
Pháp luật
Lương cơ sở 2,34 triệu đồng sẽ tăng hay bị bãi bỏ từ sau 2026 khi xây dựng 5 bảng lương mới theo Nghị quyết 27?
Pháp luật
Khi nào bỏ lương cơ sở theo Nghị quyết 27? Bỏ lương cơ sở thì lương cán bộ công chức viên chức thay đổi ra sao?
Pháp luật
Người lao động có được nhận trợ cấp thất nghiệp trong thời gian thực hiện đào tạo tại doanh nghiệp không?
Pháp luật
Chi tiết 2 mức lương cơ sở năm 2024? Mức lương cơ sở từ 1/7/2024 tăng lên bao nhiêu phần trăm?
Pháp luật
Chính thức tăng lương cơ sở từ 1/7/2024 lên 2,34 triệu đồng? Cách tính lương từ ngày 1/7/2024 đối với cán bộ, công chức như thế nào?
Pháp luật
Áp dụng 2 mức lương cơ sở trong năm 2024? Những đối tượng nào được tăng lương cơ sở từ ngày 1/7/2024?
Pháp luật
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp từ 1 7 2024 là bao nhiêu? Cách tính trợ cấp thất nghiệp từ 1 7 2024 như thế nào?
Pháp luật
Lương cơ sở từ 1/7/2024 áp dụng với các cơ quan, đơn vị đang được áp dụng các cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù ở trung ương ra sao?
Pháp luật
Toàn văn dự thảo Thông tư hướng dẫn thực hiện mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Trợ cấp thất nghiệp
1,759 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Trợ cấp thất nghiệp Lương cơ sở

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Văn bản liên quan đến Trợ cấp thất nghiệp Văn bản liên quan đến Lương cơ sở
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào