Quyết định 71/2024 UBND TPHCM quy định hạn mức công nhận đất ở trước 15/10/1993 trên địa bàn?

Quyết định 71/2024 UBND TPHCM quy định hạn mức công nhận đất ở trước 15/10/1993 trên địa bàn?

Quyết định 71/2024/QĐ-UBND quy định hạn mức công nhận đất ở trước 15/10/1993 trên địa bàn TPHCM?

Ngày 05/10/2024, UBND TPHCM ban hành Quyết định 71/2024/QĐ-UBND quy định hạn mức công nhận đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trước ngày 18/12/1980 và từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

Quyết định 71/2024/QĐ-UBND quy định cụ thể hạn mức công nhận đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

Đối tượng áp dụng Quyết định 71/2024/QĐ-UBND gồm:

- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

- Các cơ quan nhà nước có liên quan đến việc giải quyết hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân.

Tại Điều 3 Quyết định 71/2024/QĐ-UBND quy định hạn mức công nhận đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 trên địa bàn TPHCM như sau:

- Các Quận 1, 3, 4, 5, 6, 8, 10, 11, Gò Vấp, Bình Thạnh, Phú Nhuận, Tân Bình, Tân Phú: không quá 160 m2/hộ gia đình, cá nhân.

- Các Quận 7, 12, Bình Tân, thành phố Thủ Đức và thị trấn các huyện Bình Chánh, Hóc Môn, Củ Chi, Nhà Bè: không quá 200 m2/hộ gia đình, cá nhân.

- Khu quy hoạch phát triển đô thị tại các xã thuộc các huyện Bình Chánh, Hóc Môn, Củ Chi, Nhà Bè: không quá 250 m2/hộ gia đình, cá nhân.

- Huyện Cần Giờ và các khu vực còn lại tại các xã thuộc các huyện Bình Chánh, Hóc Môn, Củ Chi, Nhà Bè (không thuộc quy định tại khoản 3 Điều này): không quá 300 m2/hộ gia đình, cá nhân.

Quyết định 71/2024 UBND TPHCM quy định hạn mức công nhận đất ở trước 15/10/1993 trên địa bàn?

Quyết định 71/2024 UBND TPHCM quy định hạn mức công nhận đất ở trước 15/10/1993 trên địa bàn? (Hình từ internet)

Trách nhiệm của các sở, ngành, UBND các quận, huyện và TP.Thủ Đức đối với Quyết định 71/2024/QĐ-UBND như thế nào?

Căn cứ tại Điều 4 Quyết định 71/2024/QĐ-UBND quy định trách nhiệm của của các sở, ngành, UBND các quận, huyện và TP.Thủ Đức đối với hạn mức công nhận đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trước trước ngày 15/10/1993 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh như sau:

- Sở Tài nguyên và Môi trường:

Định kỳ tổng hợp khó khăn vướng mắc và kiến nghị, đề xuất (nếu có) báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xem xét, chỉ đạo thực hiện.

- Ủy ban nhân dân các quận, huyện và thành phố Thủ Đức:

+ Ủy ban nhân dân các quận, huyện và thành phố Thủ Đức chịu trách nhiệm rà soát và xác định đúng phạm vi, đối tượng áp dụng theo quy định tại Quyết định này và các quy định có liên quan.

+ Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc vượt quá thẩm quyền, Ủy ban nhân dân các quận, huyện và thành phố Thủ Đức báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để được xem xét, chỉ đạo thực hiện.

Xác định diện tích đất ở khi công nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất được hình trước 15/10/1993 ra sao?

Căn cứ tại khoản 1, khoản 2 Điều 141 Luật Đất đai 2024 quy định xác định diện tích đất ở khi công nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất được hình trước 15/10/1993 như sau:

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 137 Luật Đất đai 2024 mà trên giấy tờ đó có thể hiện mục đích sử dụng để làm nhà ở, đất ở hoặc thổ cư thì diện tích đất ở được xác định khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:

(1) Trường hợp thửa đất được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980, người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích được xác định như sau:

- Thửa đất có diện tích bằng hoặc lớn hơn hạn mức công nhận đất ở mà trên giấy tờ về quyền sử dụng đất đã ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó; trường hợp diện tích đất ở thể hiện trên giấy tờ về quyền sử dụng đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở hoặc chưa ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở;

- Thửa đất có diện tích nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở thì toàn bộ diện tích đó được xác định là đất ở;

(2) Trường hợp thửa đất được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích được xác định như sau:

- Thửa đất có diện tích bằng hoặc lớn hơn hạn mức công nhận đất ở mà trên giấy tờ về quyền sử dụng đất đã ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó; trường hợp diện tích đất ở thể hiện trên giấy tờ về quyền sử dụng đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở hoặc chưa ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở;

- Thửa đất có diện tích nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở thì toàn bộ diện tích đó được xác định là đất ở;

Nguyễn Văn Phước Độ Lưu bài viết
879 lượt xem
Hạn mức công nhận đất ở
Công nhận đất ở
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Quyết định 71/2024 UBND TPHCM quy định hạn mức công nhận đất ở trước 15/10/1993 trên địa bàn?
Pháp luật
Hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất ở có vườn, ao tại Hải Dương nhưng giấy tờ về quyền sử dụng đất không ghi rõ diện tích đất ở là bao nhiêu?
Pháp luật
Công nhận đất ở đối với thửa đất ở có vườn, ao tại Hải Dương trong trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất như thế nào?
Pháp luật
Công nhận đất ở có xây nhà từ năm 1995 thì có cần phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.


TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hạn mức công nhận đất ở Công nhận đất ở

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hạn mức công nhận đất ở Xem toàn bộ văn bản về Công nhận đất ở

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào