Quỹ Hỗ trợ nông dân bị giải thể trong trường hợp nào? Quy trình giải thể Quỹ Hỗ trợ nông dân như thế nào?

Tôi muốn hỏi Quỹ Hỗ trợ nông dân bị giải thể trong trường hợp nào? - câu hỏi của anh Long (Ka Đô)

Quỹ Hỗ trợ nông dân bị giải thể trong trường hợp nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 40 Nghị định 37/2023/NĐ-CP quy định như sau:

Các trường hợp giải thể Quỹ Hỗ trợ nông dân
Quỹ Hỗ trợ nông dân bị giải thể khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Quỹ Hỗ trợ nông dân bị đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ và có tỷ lệ dư nợ cho vay bình quân năm (không bao gồm các khoản nhận ủy thác cho vay) trên vốn chủ sở hữu của Quỹ Hỗ trợ nông dân thấp hơn 20% trong 05 năm liên tiếp kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
2. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay cao hơn 50% và/hoặc lũy kế chênh lệch thu chi âm lớn hơn hoặc bằng 75% số vốn điều lệ thực có của Quỹ Hỗ trợ nông dân trong 05 năm liên tiếp kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
3. Các trường hợp Quỹ Hỗ trợ nông dân Trung ương/cấp tỉnh/cấp huyện không cần thiết phải tiếp tục duy trì hoạt động theo đánh giá của Thủ tướng Chính phủ/Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Theo như quy định trên, Quỹ Hỗ trợ nông dân bị giải thể khi thuộc một trong các trường hợp:

- Quỹ Hỗ trợ nông dân bị đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ và có tỷ lệ dư nợ cho vay bình quân năm trên vốn chủ sở hữu của Quỹ Hỗ trợ nông dân thấp hơn 20% trong 05 năm liên tiếp kể từ ngày 08 tháng 8 năm 2023

- Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay cao hơn 50% và/hoặc lũy kế chênh lệch thu chi âm lớn hơn hoặc bằng 75% số vốn điều lệ thực có của Quỹ Hỗ trợ nông dân trong 05 năm liên tiếp kể từ ngày 08 tháng 8 năm 2023

Quỹ Hỗ trợ nông dân bị giải thể trong trường hợp nào? Quy trình giải thể Quỹ Hỗ trợ nông dân như thế nào?

Quỹ Hỗ trợ nông dân bị giải thể trong trường hợp nào? Quy trình giải thể Quỹ Hỗ trợ nông dân như thế nào? (Hình từ Internet)

Quy trình giải thể Quỹ Hỗ trợ nông dân như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 42 Nghị định 37/2023/NĐ-CP quy định như sau:

Quy trình giải thể Quỹ Hỗ trợ nông dân
1. Hội đồng giải thể xây dựng phương án giải thể, báo cáo Thủ tướng Chính phủ/Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/Ủy ban nhân dân cấp huyện thông qua. Phương án giải thể bao gồm các nội dung sau:
a) Đánh giá của tổ chức kiểm toán độc lập về thực trạng tài chính và xác định giá trị còn lại vốn chủ sở hữu của Quỹ Hỗ trợ nông dân, trừ trường hợp Quỹ Hỗ trợ nông dân đã có báo cáo tài chính được kiểm toán độc lập trong vòng 06 tháng trước thời điểm quyết định giải thể Quỹ Hỗ trợ nông dân;
b) Phương án thanh lý tài sản, xử lý nguồn vốn, các khoản cho vay và đầu tư đang thực hiện và thanh toán các khoản nợ của Quỹ Hỗ trợ nông dân;
c) Phương án chuyển giao các khoản nhận ủy thác của các tổ chức ủy thác;
d) Phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động;
đ) Điều khoản chấm dứt toàn bộ quyền, lợi ích của Quỹ Hỗ trợ nông dân.
2. Trên cơ sở phê duyệt phương án do Hội đồng giải thể đề xuất, Thủ tướng Chính phủ/Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định giải thể Quỹ Hỗ trợ nông dân Trung ương/Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp tỉnh/Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp huyện, công bố việc giải thể trên các phương tiện thông tin đại chúng.
3. Trong vòng mười ngày làm việc kể từ ngày quyết định giải thể có hiệu lực:
a) Quỹ Hỗ trợ nông dân có trách nhiệm thực hiện các quy định tại Điều 43 Nghị định này;
b) Hội đồng giải thể có trách nhiệm thực hiện các quy định tại Điều 44 Nghị định này.
4. Hội đồng giải thể tự động chấm dứt hoạt động khi Quỹ Hỗ trợ nông dân đã hoàn tất các thủ tục giải thể theo quy định tại Nghị định này và các quy định của pháp luật có liên quan.
5. Thời gian giải thể Quỹ Hỗ trợ nông dân không quá 02 năm kể từ ngày quyết định giải thể có hiệu lực. Trường hợp cần thiết theo yêu cầu thực tiễn, Thủ tướng Chính phủ/Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định gia hạn thời gian giải thể Quỹ Hỗ trợ nông dân Trung ương/cấp tỉnh/cấp huyện nhưng tối đa không quá 01 năm.

Theo đó quy trình giải thể Quỹ Hỗ trợ nông dân theo các bước sau:

- Bước 1: Hội đồng giải thể xây dựng phương án giải thể, báo cáo Thủ tướng Chính phủ/Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/Ủy ban nhân dân cấp huyện thông qua

- Bước 2: Trên cơ sở phê duyệt phương án do Hội đồng giải thể đề xuất, Thủ tướng Chính phủ/Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định giải thể Quỹ Hỗ trợ nông dân Trung ương/Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp tỉnh/Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp huyện, công bố việc giải thể trên các phương tiện thông tin đại chúng.

- Bước 3: Trong vòng mười ngày làm việc kể từ ngày quyết định giải thể có hiệu lực, Quỹ Hỗ trợ nông dân và Hội đồng giải thể phải thực hiện trách nhiệm theo quy định.

- Bước 4: Hội đồng giải thể tự động chấm dứt hoạt động khi Quỹ Hỗ trợ nông dân đã hoàn tất các thủ tục giải thể theo quy định tại Nghị định này và các quy định của pháp luật có liên quan.

Quỹ Hỗ trợ nông dân sau khi có quyết định giải thể có trách nhiệm như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 43 Nghị định 37/2023/NĐ-CP quy định như sau:

Trách nhiệm của Quỹ Hỗ trợ nông dân sau khi có quyết định giải thể
1. Chấm dứt ngay hoạt động vận động vốn, cho vay và các hoạt động có liên quan khi quyết định giải thể có hiệu lực.
2. Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi quyết định giải thể có hiệu lực, Quỹ Hỗ trợ nông dân phải thực hiện:
a) Khóa sổ kế toán; kiểm kê tài sản; đối chiếu công nợ phải thu, phải trả; lập báo cáo tài chính đến thời điểm quyết định giải thể có hiệu lực;
b) Lập danh sách các khoản tiền gửi của Quỹ Hỗ trợ nông dân tại các tổ chức nhận tiền gửi; danh sách nợ phải trả, bao gồm các khoản vốn huy động; danh sách khách hàng cho vay và số nợ gốc, lãi phải thu (chia ra nợ có khả năng thu hồi và nợ không có khả năng thu hồi); danh sách các khoản ủy thác và nhận ủy thác;
c) Gửi văn bản đề nghị cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của Quỹ Hỗ trợ nông dân (nếu có).
3. Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ khi quyết định giải thể có hiệu lực, Quỹ Hỗ trợ nông dân phải bàn giao cho Hội đồng giải thể:
a) Báo cáo tài chính, sổ sách kế toán và các tài liệu liên quan đến việc giải thể của Quỹ Hỗ trợ nông dân; danh sách các khoản cho vay, đầu tư, các khoản ủy thác và nhận ủy thác của Quỹ Hỗ trợ nông dân;
b) Toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu, quản lý, sử dụng hợp pháp của Quỹ Hỗ trợ nông dân (kể cả tài sản chưa thu hồi được).

Theo đó, sau khi có quyết định giải thể Quỹ Hỗ trợ nông dân phải có những trách nhiệm theo quy định trên.

Nghị định 37/2023/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 08/8/2023.

Quỹ Hỗ trợ nông dân
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Chế độ kế toán của Quỹ Hỗ trợ nông dân
Pháp luật
Cơ cấu tổ chức của Quỹ Hỗ trợ nông dân có bao gồm Ban kiểm soát không? Nếu có thì thành viên Ban Kiểm soát do ai bổ nhiệm?
Pháp luật
Phạm vi hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân được quy định như thế nào? Bộ máy giúp việc của Quỹ Hỗ trợ nông dân gồm có ai?
Pháp luật
Trách nhiệm và quyền hạn của Quỹ Hỗ trợ nông dân được quy định như thế nào? Vốn chủ sở hữu của Quỹ Hỗ trợ nông dân?
Pháp luật
Nguyên tắc quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Quỹ Hỗ trợ nông dân được quy định như thế nào hiện nay?
Pháp luật
Kết quả tài chính của Quỹ Hỗ trợ nông dân là gì? Phân phối kết quả tài chính của Quỹ Hỗ trợ nông dân như thế nào?
Pháp luật
Đối tượng nào được vay vốn của Quỹ hỗ trợ nông dân? Lãi suất cho vay của Quỹ hỗ trợ nông dân được xác định như thế nào?
Pháp luật
Thành viên Ban Kiểm soát Quỹ Hỗ trợ nông dân là ai? Nhiệm kỳ của thành viên Ban Kiểm soát Quỹ Hỗ trợ nông dân là bao lâu?
Pháp luật
Nguồn vốn hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân bao gồm những gì? Quỹ hỗ trợ nông dân có con dấu không?
Pháp luật
Việc giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động Quỹ Hỗ trợ nông dân được quy định như thế nào theo Nghị định 37?
Pháp luật
Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân được quy định như thế nào? Quỹ hỗ trợ nông dân có tư cách pháp nhân không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Quỹ Hỗ trợ nông dân
Nguyễn Hạnh Phương Trâm Lưu bài viết
487 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Quỹ Hỗ trợ nông dân

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Quỹ Hỗ trợ nông dân

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào